Dự án Tây Hồ

Officetel Platinum Center Point Võ Chí Công Tây Hồ

Dự án biệt thự, căn hộ văn phòng officetel platinum center point của The Lotus Center nằm trên đường Võ Chí Công, thuộc khu đô thị Ciputra, phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, Hà Nội. Đây có thể coi là con đường đẹp nhất tại thành phố Hà Nội với chiều rộng 64m, thông thoáng, lưu thông dễ dàng. Đặc biệt, đây là con đường nối sân bay Nội Bài với trung tâm Hà Nội một cách nhanh nhất. Dự án sở hữu một vị trí vô cùng thuận tiện về mặt giao thông, có thể di chuyển đến trung tâm thành phố và các quận xung quanh dễ dàng.

Vị trí dự án: Lô TM01 khu đô thị Ciputra, mặt đường Võ Chí Công, quận Tây Hồ, Hà Nội
Công ty thiết kế: NKB Archi.
Công ty thi công: Ecoba Việt Nam.
Công ty quản lý: Savill.
Diện tích đa dạng căn 1 phòng ngủ, 2 phòng ngủ: Gồm 45m2 – 65m2 – 111,9m2.
Quy mô: Rộng 2ha. Chiều cao 40 tầng, 5 tầng hầm thông nhau, 36 thang máy. Tổng số 3219 căn hộ.
Khởi công: Quý 2/2019.
Pháp lý: Ký quỹ 100tr/căn tính lãi suất gửi. Tháng 8/2020 ra hợp đồng mua bán.

biệt thự lâu đài tây hồ

phối cảnh the lotus center

Officetel Platinum Center Point The Lotus Center Ciputra Võ Chí Công Tây Hồ
Officetel Platinum Center Point The Lotus Center nằm trong khu đô thị Ciputra Tây Hồ là dự án tổ hợp căn hộ chung cư thương mại dịch vụ, văn phòng cho thuê, vừa để ở, căn hộ cao cấp tọa lạc tại vị thế đắc địa một trong 3 quận trọng điểm kinh tế – chính trị – xã hội lớn nhất Hà Nội là Ba Đình – Tây Hồ – Hoàn Kiếm . Căn hộ văn phòng officetel The Lotus Center thể hiện thực sự đẳng cấp và kiêu hãnh nơi cửa ngõ Thủ đô nghìn năm văn hiến ngay bên bờ Nam của Sông Hồng.

Vì sao quý khách nên lựa chọn sở hữu và đầu tư Officetel Platinum Center Point dự án The Lotus Center.
Tất cả trong 1 Sống Làm việc Hưởng thụ trong cùng 1 căn hộ.
Bao gồm 2 thành phần chính: Diện tích đa dạng hợp lý, công năng sử dụng ưu Việt.

Ngoài những hệ thống tiện ích cao cấp của dự án, Officetel The Lotus Center còn có thêm các tiện ích đặc biệt cho mục tiêu cho công việc kinh doanh, văn phòng, thương mại như phòng họp, nhà hàng buffet.
Căn hộ tại dự án Có thể cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, khác với các sản phẩm căn hộ thông thường.
Đẳng cấp trong tầm tay với mức giá cự kỳ hấp dẫn sở hữu căn hộ sinh lời tiêu chuẩn 5 sao giáp đường Võ Chí Công, Ciputra, Tây Hồ, Hà Nội

Hình thức sở hữu: 50 năm.
Sau thời hạn này, chủ căn hộ vẫn được quyền sở hữu tài sản trên đất của dự án theo quy định của điều 126 Luật đất đai hiện hành. Để gia hạn thời gian sở hữu, khách hàng đóng thêm khoản thuế bổ sung cho giai đoạn tiếp theo.

Căn hộ Nhà ở văn phòng Officetel Platinum Center Point được thiết kế linh hoạt để đón ánh sáng tự nhiên, tiết kiệm điện năng và tối đa hóa công năng sử dụng. The Lotus Center tọa lạc tại vị trí đắc địa nhất quận Tây Hồ, tọa lạc trên trục đường Nội Bài ⋆ Võ Chí Công (ngay chân cầu Nhật Tân), đối diện đại siêu thị Lotte Mall, thuộc quần thể cư dân khu đô thị Ciputra văn minh và đẳng cấp, nơi cư ngụ của giới thượng lưu.

Vị trí dự án tổng quan phận khu Platinum Center Point:
Dự án tọa lạc sát đường Võ Chí Công thuộc khu đô thị Ciputra, Tây Hồ => Tính kết nối vùng rất cao, thuận tiện di chuyển vào trung tâm thành phố đi sân bay Nội Bài và đi các tỉnh và khu vực lân cận

Đối diện đại siêu thị Lotte Mall Hanoi ⋆ các trung tâm siêu thị, mua sắm sầm uất, là trung tâm kinh tế lớn nhất quận Tây Hồ.

Tọa lạc trong khu đô thị Ciputra ⋆ quần thể cư dân có dân trí cao, đẳng cấp thượng lưu, nơi tập trung rất nhiều các chuyên gia nước ngoài, giới siêu giàu của Hà Nội => thuận lợi cho công việc kinh doanh⍣ thương hiệu được nâng tầm.

Đang có nhiều bộ ban ngành, các đại sứ quán các nước sẽ chuyển trụ sở về quận Tây Hồ => thuận lợi về mặt giao dịch với các cơ quan nhà nước, giá trị bđs tăng nhanh.

Tiện ích đầy đủ: Nhà hàng, café, trung tâm thương mại, Gym, Spa, bể bơi, trường học tiêu chuẩn quốc tế,….

View sông Hồng, Hồ Tây, sân Golf Ciputra, không gian tràn ngập thiên nhiên.
Nhu cầu thuê, sở hữu căn hộ làm trụ sở văn phòng tại khu vực quận Tây Hồ rất lớn => giá trị sinh lời cao.
Gía trị bất động sản Bắc Hà Nội tăng mạnh trong tương lai gần khi khu đô thị Ciputra hoàn thành giai đoạn cuối, Đông Anh lên quận và Định hướng phát triển thiết kế sông Hồng là trung tâm giữa Hà Nội.

Officetel Platinum Center Point Tây Hồ thích hợp với sở hữu để đầu tư⍣ sở hữu để để ở⍣ sở hữu để làm văn phòng công ty⍣ sở hữu để để kinh doanh⍣ sở hữu để để cho thuê, …
Dự án The Lotus Center nằm trong quần thể khu đô thị Ciputra Nam Thăng Long với hạ tầng kỹ thuận và xã hội đầy đủ hoàn thiện. Do vậy, cư dân The Lotus Center sẽ được tận hưởng các tiện ích đẳng cấp và dịch vụ hoàn hảo tạo nên cuộc sống năng động và hiện đại.

Tại The Lotus Center Ciputra, các cư dân có thể yên tâm sống trong một môi trường không tiếng ồn, không khói bụi, không lo âu bởi đây là dự án tiên phong ứng dụng tiêu chuẩn chăm sóc sức khỏe cho cư dân với tiêu chuẩn về nguồn nước sạch, tiêu chuẩn về phát triển sức khỏe thể chất, tiêu chuẩn về phát triển sức khỏe tinh thần và tiêu chuẩn về ô nhiễm môi trường.

Công nghệ lọc nước kép đạt tiêu chuẩn uống nước trực tiếp tại vòi
Hệ thống tách mỡ từ nước & chất thải đảm bảo đường ống luôn thông thoáng, không mùi, ô nhiễm từ đường ống thải ngược trở lại căn hộ tuyệt đối không xảy ra.
Hệ thống gom rác tập trung & được vận chuyển rác bằng thang máy riêng cách cửa nhà cư dân tối thiểu 10m, được vệ sinh liên tục 2 tiếng/ lần

Trang bị kính 3 lớp cao cấp chống ồn, chống nhiệt và các tia có hại cho căn hộ.
Quảng trường nhạc nước điều hòa không khí.

Ưu điểm của loại hình căn hộ officetel tây hồ
Giá tương đối thấp: Với diện tích chỉ từ 45m2 – 112m2 nên giá thành mỗi căn hộ văn phòng thường thấp hơn rất nhiều so với giá của một căn hộ bình thường.

Tối ưu chi phí: Căn hộ văn phòng officetel tây hồ giúp doanh nghiệp dễ dàng giao dịch trái múi giờ với đối tác nước ngoài, gia tăng năng suất làm việc của nhân viên, tiết kiệm chi phí nhà ở cho chủ nhân hay phí khách sạn cho chuyên gia đến công tác dài ngày…

Sinh lời cao: vì nó vừa đáp ứng được nhu cầu làm việc, vừa đáp ứng được nhu cầu nghỉ ngơi mà giá thành lại rẻ, nên rất nhiều doanh nhân, công ty nhỏ thường thuê những căn hộ này làm văn phòng làm việc, làm văn phòng đại diện … và vì vậy khả năng cho thuê của officetel the lotus center cũng theo đó mà đi lên.

Vị Trí Thuận Lợi: vì căn hộ văn phòng officetel tây hồ thường được sử dụng làm văn phòng đại diện của cty nên thường những căn Officetel này tọa lạc tại một vị trí vô cùng đắc địa tại trung tâm thành phố, thuận tiện di chuyển vào trung tâm hoặc di chuyển đi các khu vực khác trong thành phố.

Tiện ích: Căn hộ văn phòng có lối vào + thang máy riêng, sảnh tiếp tân dành riêng cho khách văn phòng + hệ thống bảng tên công ty. Chủ nhân các căn văn phòng cũng được tận hưởng các tiện ích chung của Tòa nhà/Khu đô thị.
Pháp Lý: được đảm bảo các quyền sở hữu (chuyển nhượng, thế chấp…)

Giá bán Officetel Platinum center point hiện đang rất cạnh tranh so với dự án lân cận.

Để nhận các thông tin mới nhất quý khách hàng vui lòng liên hệ phòng kinh doanh vimefulland:
Hotline : 091.44.55.792
Địa chỉ : Tầng 7,10 – Tháp A – Tòa nhà Sông Đà – 36 Mễ Trì – Nam Từ Liêm – Hà Nội.

Chất lượng xây dựng các dự án bất động sản mang thương hiệu Vimefulland

Từ năm 2016 đến nay, những dự án mang thương hiệu Vimefulland đã hoàn thành xây dựng tổng cộng 09 tòa nhà cao tầng các loại, với số tầng 30 tầng, diện tích 45.000m2, đang xây dựng 06 tòa nhà cao tầng, với số tầng 30 tầng, diện tích72.000m2.

Đã hoàn thành xây dựng và bàn giao cho cư dân 420 căn biệt thự đơn lập, biệt thự liền kề, cao 3-5 tầng, diện tích 100.100 m2. Đang thi công hệ thống hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật khu Công nghiệp 770.000m2. Với khối lượng công trình nhiều như trên, Vimefulland rất coi trọng tất cả các yếu tố có liên quan trong thiết kế và xây dựng dể đảm bảo chất lượng công trình hoàn hảo nhất.

I. Biện pháp thi công hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật đối với dự án The Eden Rose, dự án khu Công nghiệp CN3, dự án Tây Nam Kim Giang

  1. Nguyên tắc thiết kế

Ưu tiên bố trí các loại đường ống tự chảy, ống có kích thước lớn và phổ biến trên thị trường.

Bảo đảm khoảng cách tối thiểu theo quy phạm giữa các đường ống với nhau và với công trình xây dựng cả về chiều ngang và chiều đứng.

Các công trình cố gắng bố trí song song với nhau và với tim đường quy hoạch, hạn chế giao cắt nhau.

Các đường ống cố gắng bố trí trên hè đường, hoặc các giải phân cách, hạn chế bố trí dưới lòng đường khi không cần thiết.

Vị trí, khoảng cách theo chiều đứng và chiều ngang xem chi tiết trên mặt cắt ngang cũng như các bản vẽ Quy hoạch thoát nước mưa, Quy hoạch thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường, Quy hoạch cấp nước, Quy hoạch cấp điện.

Đối với mạng lưới các đường cáp điện, thông tin liên lạc, cáp truyền hình trên các đường nhánh, đường vào nhà ở sẽ được đặt trong hệ thống ống gen bằng nhựa hoặc trong các rãnh xây có nắp đan bê tông cốt thép, bố trí dọc vỉa hè.

Đối với hệ thống thoát nước mưa, nước bẩn do phải đảm bảo về độ dốc, độ chôn sâu, nên đặt theo các tuyến riêng.

Khi thi công cần xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật để tránh đào bới đường.

  1. Khảo sát hiện trạng

Trong quá trình thiết kế cũng như thi công, Vimefulland luôn chú trọng khảo sát kỹ hiện trường thực tế, để đưa ra các giải pháp đảm bảo điểm đấu nối điện, cấp nước, thoát nước mưa và thoát nước thải của các Dự án khi vào vận hành đặc biệt trong các trường hợp các Dự án xung quanh chưa đồng bộ hóa về hạ tầng kỹ thuật.

  1. Về thiết kế

Hồ sơ thiết kế hạ tầng kỹ thuật ngoài đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành; đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu tại vị trí Dự án; còn phải phù hợp với hiện trạng thực tế xung quanh Dự án.

Khi thiết kế phần hạ tầng kỹ thuật phải định vị các mốc công trình, mốc cột điện, tủ điện để đảm bảo định vị chính xác trong quá trình thi công, phải có bản vẽ mặt cắt bố trí các hệ thống kỹ thuật cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải, cấp điện, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc và phải chỉ dẫn cách triển khai qua các điểm giao cắt hố ga, hố trồng cây, móng tủ điện, móng cột đèn…Nguyên tắc thiết kế không được để cột điện, hố ga, tủ điện, cây xanh trước cổng công trình hoặc ảnh hưởng đến lối vào dự án.

  1. Về thi công

Thi công hệ thống hạ tầng theo trình tự: Thi công san lấp; Thi công hạng mục thoát nước mưa; Thi công hạng mục thoát nước thải; Thi công hạng mục cấp nước; thi công hạng mục cấp điện; Thi công hạng mục nền hạ, nền thượng, đá dăm, Bê tông nhựa; Thi công vạch sơn, biển báo; cột điện chiếu sáng , trồng cây xanh; Thi công hoàn thiện vỉa hè.

Trong quá trình thi công hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần tuân thủ đúng hồ sơ thiết kế, đảm bảo chất lượng các hạng mục theo các quy định hiện hành, đảm bảo an toàn giao thông,an toàn PCCC…..

II. Biện pháp thi công móng công trình tòa nhà chung cư cao tầng

  1. Về khảo sát địa kỹ thuật: Việc khảo sát địa kỹ thuật là khâu mấu chốt, do vậy nhất thiết phải do các đơn vị chuyên nghiệp thực hiện. Trước tiên phải nghiên cứu lịch sử thành tạo địa chất và điều kiện địa chất công trình tại địa điểm xây dựng, tham khảo những tài liệu đã có tại khu vực sẽ xây dựng công trình và những công trình lân cận. Xác định số lượng, vị trí và chiều sâu các điểm khảo sát cùng với phương pháp khảo sát

Về khối lượng công tác khảo sát phải bao quát toàn bộ diện tích xây dựng công trình, các hạng mục nhỏ đến đâu thì số điểm khảo sát tối thiểu cũng không được ít hơn 3. Về vị trí các điểm khảo sát thì phải bố trí theo chu vi móng và một số điểm ở ngay giữa công trình để thiết lập được các mặt cắt địa chất. Về chiều sâu các điểm khảo sát, phải vượt qua tầng chịu nén Ha. Thông thường đối với móng cọc, chiều sâu các hố khoan và các hố xuyên phải vượt qua đầu mũi cọc dự kiến từ 7 m 50 đến 10 m, như vậy mới đủ số liệu địa chất để thiết kế cọc và tính lún cho móng cọc. Về phương pháp khảo sát, thông thưòng hiện nay, đối với nhà cao tầng, người ta dùng máy khoan địa chất, xuyên tỉnh CPT (với chiều sâu tối đa 30 m), xuyên tiêu chuẩn SPT (với chiều sâu lớn hơn 30 m, có thể đến 100 m hoặc hơn). Các thiết bị thí nghiệm trong phòng và hiện trường đủ điều kiện cung cấp các chỉ tiêu cơ lý của đất nền để tính toán, thiết kế nền móng. Phải xác định mực nước dưới đất theo mùa và tính chất ăn mòn đối với bêtông. Đặc biệt đối với nền móng các công trình lân cận phải tiến hành quan sát đo vẽ, chụp ảnh… kỹ lưỡng

  1. Về Thiết kế: Thông thường, đối với nhà cao tầng (dưới 30 tầng) dùng móng cọc khoan nhồi. đường kính cọc phổ biến từ D800 đến D1400. Chiều dài cọc thường dùng 40 m đến 60 m. Đầu cọc phải cắm vào tầng đất tốt, có chỉ số xuyên tiêu chuẩn NSPT > 50. Đài cọc phải có chiều dày bằng hoặc lớn hơn 2 lần đường kính cọc khoan nhồi.Cần phải kiểm tra chất lượng bêtông cọc khoan nhồi bằng phương pháp siêu âm. Ngoài việc tính toán sức chịu tải của cọc bằng lý thuyết dựa vào kết quả khảo sát địa chất công trình, còn phải thí nghiệm sức chịu tải của cọc tại hiện trường khi sức chịu tải của cọc rất lớn.

Phần tường chắn: Dựa trên tài liệu báo cáo khảo sát địa chất và chiều sâu tầng hầm, Vimefulland sử dụng tường chắn dày 400mm-600mm và chú ý vấn đề chống thấm cho tầng hầm, Nếu dùng tường trong đất làm tường tầng hầm thì phải chú ý đảm bảo chất lượng bê tông thật tốt và đặc biệt là các gioăng chống thấm giữa các Barét tạo nên các bức tường trong đất.

  1. Về thi công: Để đảm bảo chất lượng các công ty xây dựng cần nghiêm túc thực hiện tăng cường quản lý chất lượng và đảm bảo an toàn khi xây dựng tầng hàm nhà cao tầng. Cần có thiết kế kỹ thuật thi công và biện pháp thi công tầng hầm nhà cao tầng, đặc biệt là việc bảo vệ hố đào sâu để đảm bảo an toàn cho các công trình lân cận. Chủ đầu tư thuê tư vấn độc lập thẩm tra biện pháp thi công tầng hầm. Tư vấn độc lập phải có trình độ và kinh nghiệm, nhất là về địa kỹ thuật. Phải điều tra, nghiên cứu kỹ về thực trạng các công trình lân cận, nhất là phần nền móng để có biện pháp hiệu quả. Phải quan trắc để đảm bảo cho kết cấu bảo vệ hố đào sâu, cho kết cấu nền móng, cho tầng hầm và cả công trình được an toàn, ổn định

III. Về mặt qui phạm áp dụng:

Vimefulland đã đưa vào qui phạm Châu Âu, Mỹ, Nhật, Đài Loan và Trung Quốc. Tuy nhiên, với bất kỳ qui phạm nào đều phải thỏa mãn được qui phạm Việt Nam. Nói chung thì công trình nhiều tầng áp dụng qui phạm Việt Nam, công trình cao tầng áp dụng qui phạm Mỹ và Nhật.

QCVN 07:2016/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật

Quy chuẩn quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41: 2016/BGTVT;

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về nước thải công nghiệp QCVN 40:2011/BTNMT;

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 04:2019/BXD Nhà chung cư

Các tiêu chuẩn thiết kế nhà cao tầng:

TCVN 2737 – 1995:  Tải trọng và tác động – Tiêu chuẩn thiết kế

TCXD 229 – 199: Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió

TCVN 9386-1: 2012: Thiết kế công trình chịu động đất

TCVN 5574 – 2012:  Kết cấu bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế

TCVN 198-1997: Nhà cao tầng. Thiết kế kết cấu bê tông cốt thép toàn khối.

TCVN 5573 – 1991: Kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép.

Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5575 – 2012:   Kết cấu thép – Tiêu chuẩn thiết kế

TCVN 9362 – 2012: Nền và nhà công trình – Tiêu chuẩn thiết kế.

TCVN 194 – 2006: Nhà cao tầng – Công tác khảo sát địa kỹ thuật.

TCVN 10304 – 2014: Móng cọc – Tiêu chuẩn thiết kế.

TCVN 205 – 1995: Móng cọc – Tiêu chuẩn thiết kế.

TCVN 9379 – 2012: Kết cấu xây dựng và nền. Nguyên tắc cơ bản về tính toán

TCVN 9393 – 2012: Cọc- Phương pháp thử nghiệm tại hiện trường bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục

TCVN 9395 – 2012:  Cọc khoan nhồi – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu.

TVCN 9396 – 2012: Cọc khoan nhồi – Phương pháp xung siêu âm xác định tính đồng nhất của bê tông cọc

Các tiêu chuẩn tham khảo: Tiêu chuẩn Eurocodes.

Các tiêu chuẩn thiết kế hạ tầng kỹ thuật về đường giao thông, cấp nước, thoát nước, cấp điện, điện chiếu sáng, TTLL… hiện hành

  1. IV. Về thiết kế

Để đưa vào khái niệm thiết kế theo phong cách kiến trúc hiện đại, cổ điển, tân cổ điển, Vimefulland chỉ định Công ty thiết kế NKB đến từ nước Pháp, đăng ký hành nghề tại Việt Nam để hoàn tất bản vẽ hạ tầng, kết cấu và bản vẽ thi công chi tiết, đơn vị thiết kế NKB đều hội đủ kiến trúc sư và kỹ sư nước ngoài có trình độ cao; Vimefulland cũng đưa vào giải pháp thiết kế phân chia các tuyến đường giao thông khu vực, giao thông nội khu dự án và tuyến đường dành cho người đi bộ, và tách riêng khu cây xanh và khu nghỉ ngơi tại các khu phố qui mô lớn; thiết kế dạng không gian lớn không có đà và cột để có thể mở rộng và phân cách không gian tùy ý; thiết kế kết cấu ống thép kết hợp bê tông.

  1. Yêu cầu chung về thiết kế

Thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và đồ án quy hoạch chi tiết phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng và các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan. Các quy định trong Luật quy hoạch đô thị liên quan đến Thiết kế đô thị được cụ thể hóa tại các chương II, III, IV của Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 của Bộ xây dựng.

Đối với Thiết kế đô thị riêng phải lập nhiệm vụ và đồ án thiết kế. Cấp phê duyệt nhiệm vụ và đồ án Thiết kế đô thị riêng là Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch Kiến trúc. Việc lập nhiệm vụ và đồ án thiết kế độ thị riêng phái có đầy đủ năng lực theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị. Kiến trúc sư chủ nhiệm đồ án Thiết kế đô thị riêng phải có kinh nghiệm về thiết kế kiến trúc công trình và bảo tồn di sản, di tích. Đối tượng lập Thiết kế đô thị riêng gồm: Thiết kế đô thị cho một tuyến phố; Thiết kế đô thị cho các ô phố, lô phố.

  1. Thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch phân khu

a) Xác định các chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi: Xác định khoảng lùi trên cơ sở đánh giá hiện trạng cốt nền và kiến trúc cảnh quan, địa hình tự nhiên, tính chất và chức năng các tuyến phố chính.Việc xác định khoảng lùi công trình phải phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.

b) Cảnh quan đô thị khu vực trung tâm, dọc các trục đường chính, các khu vực không gian mở, các công trình điểm nhấn

– Cảnh quan đô thị khu vực trung tâm: Xác định mật độ xây dựng và chiều cao công trình kiến trúc của từng khu vực. Tỷ lệ (%) cây xanh trong khu vực trung tâm; Nội dung thiết kế cải tạo, chỉnh trang đối với khu vực trung tâm hiện hữu và giải pháp kiến trúc cảnh quan khu vực trung tâm mới để tạo nét đặc thù đô thị.

– Cảnh quan đô thị dọc các trục đường chính:  Đề xuất nguyên tắc bố cục và hình khối kiến trúc trên cơ sở phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán văn hóa xã hội và đặc thù khu vực; Cây xanh cho các trục đường chính: cần khai thác tối đa chủng loại cây xanh sẵn có tại dự án. Các tuyến đường sông cần bảo tồn cảnh quan tự nhiên, đề xuất ý tưởng thiết kế cảnh quan kiến trúc, kiến trúc của cầu, kè sông, lan can.

– Các khu vực không gian mở: Đề xuất về chức năng cho các không gian mở trong khu vực nghiên cứu.  Xác định không gian kiến trúc cảnh quan mở về: hình khối kiến trúc, khoảng lùi, cây xanh, quảng trường. Nghiên cứu không gian kiến trúc cảnh quan tại các ngã, nút giao thông đô thị lớn và trong từng khu vực.

– Các công trình điểm nhấn: Cụ thể hóa Thiết kế đô thị theo đồ án quy hoạch chung, nêu ý tưởng kiến trúc công trình điểm nhấn theo tính chất công trình, cảnh quan xung quanh. Điểm nhấn ở các vị trí điểm cao cần khai thác địa thế và cảnh quan tự nhiên, hoặc đã có công trình kiến trúc, hoặc đề xuất xây dựng công trình mới, giải pháp giảm thiểu sự lấn át của các kiến trúc xung quanh. Điểm nhấn ở các vị trí khác được cụ thể bằng việc đề xuất xây dựng công trình hoặc cụm công trình kiến trúc, hoặc không gian kiến trúc cảnh quan.

– Khu vực các ô phố: Xác định về mật độ, tầng cao xây dựng, ngôn ngữ và hình thức kiến trúc, thể loại công trình đối với khu vực đô thị mới. Giải pháp bảo tồn tôn tạo đối với khu phố cổ, khu phố cũ. Giải pháp tổ chức cảnh quan cây xanh, mặt nước, tiện ích đô thị.

  1. Thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500

a) Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn: Cụ thể hóa các công trình điểm nhấn được xác định từ quy hoạch phân khu, định hình thiết kế kiến trúc công trình phù hợp với tính chất sử dụng và tạo thụ cảm tốt. Trong trường hợp điểm nhấn không phải là công trình kiến trúc, có sử dụng không gian cảnh quan là điểm nhấn thì cần cụ thể hóa về cây xanh, mặt nước, địa hình tự nhiên, nhân tạo.

b) Xác định chiều cao xây dựng công trình: Tổ chức không gian và chiều cao cho toàn khu vực nghiên cứu và cụ thể đối với từng lô đất. Xác định chiều cao công trình trên cơ sở tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với mật độ xây dựng và cảnh quan, cây xanh, mặt nước trong khu vực đô thị đã được quy định trong quy hoạch phân khu.

c) Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông: Xác định cụ thể khoảng lùi đối với công trình kiến trúc trên từng đường phố, nút giao thông; đề xuất các giải pháp khả thi để sửa chữa những khiếm khuyết trong đô thị hiện hữu bằng các giải pháp: trồng cây xanh bổ sung, làm mái hiên dọc hè phố, hoặc bằng các biện pháp kỹ thuật khác. Đề xuất khoảng lùi tạo không gian đóng/mở bằng phương án thiết kế trên cơ sở thực trạng và giải pháp nhằm làm phong phú không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo tiện lợi trong khai thác sử dụng. Việc xác định khoảng lùi tối thiểu của công trình phải tuân thủ quy hoạch phân khu, các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.

d) Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc

– Đối với hình khối kiến trúc: Cụ thể hóa quy hoạch phân khu: thiết kế về tổ chức không gian cảnh quan, tạo lập hình ảnh kiến trúc khu vực. Xác định khối tích các công trình bằng giải pháp: hợp khối hoặc phân tán. Đề xuất giải pháp cho các kiến trúc mang tính biểu tượng, điêu khắc.

– Đối với hình thức kiến trúc chủ đạo: Đề xuất hình thức kiến trúc chủ đạo là kiến trúc hiện đại hoặc kiến trúc kết hợp với truyền thống; kiến trúc mái dốc hoặc mái bằng, cốt cao độ của các tầng, hình thức cửa, ban công, lô gia. Đề xuất các quy định bắt buộc đối với các kiến trúc nhỏ khác về: kích cỡ, hình thức các biển quảng cáo gắn với công trình. Màu sắc chủ đạo của công trình kiến trúc phải phù hợp với tính chất và lịch sử khu đô thị, cảnh quan thiên nhiên khu vực, tập quán và sự thụ cảm của người bản địa về vật liệu, màu sắc.

e) Hệ thống cây xanh mặt nước và quảng trường

– Đối với hệ thống cây xanh: Thiết kế hệ thống cây xanh phải sử dụng chủng loại cây xanh đô thị, đảm bảo yêu cầu về môi trường và cảnh quan, phù hợp với mặt cắt hè đường và điều kiện khí hậu thổ nhưỡng khu vực. Xác định hệ thống cây xanh đường phố, vườn hoa, công viên.

– Đối với mặt nước (sông, hồ): đề xuất phương án thiết kế trên cơ sở kết hợp giữa mặt nước và hệ thống cây xanh.

– Đối với quảng trường: cụ thể hóa trên cơ sở quy hoạch phân khu. Đề xuất phương án kiến trúc khu vực bao quanh quảng trường, với việc sử dụng vật liệu, màu sắc, ánh sáng, cây xanh.

  1. Thiết kế đô thị trong đồ án thiết kế đô thị riêng

a) Quy định về nhiệm vụ thiết kế

– Việc lập nhiệm vụ của đồ án Thiết kế đô thị riêng cần xác định phạm vi lập Thiết kế đô thị, mục tiêu, nguyên tắc và các quy định về nội dung cần đạt được đối với Thiết kế đô thị và hồ sơ sản phẩm của đồ án Thiết kế đô thị.

– Đánh giá hiện trạng và phân tích tổng hợp (lập bảng biểu hệ thống sơ đồ và các bản vẽ minh họa) về: số lượng, tương quan tỷ lệ (%) giữa các thể loại công trình, vật thể kiến trúc; khoảng lùi, chiều cao, màu sắc cho các công trình kiến trúc; cây xanh, địa hình cốt cao độ và hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

– Nội dung nghiên cứu thiết kế đồ án Thiết kế đô thị riêng: Tổ chức không gian quy hoạch, kiến trúc và cảnh quan. Bảo tồn đô thị đối với các đô thị cổ, đô thị cũ…( nếu có). Yêu cầu đối với hệ thống hạ tầng. Đánh giá tác động môi trường.

b) Nội dung đồ án Thiết kế đô thị cho một tuyến phố

– Nội dung thiết kế không gian kiến trúc cảnh quan tuyến phố mới: Đánh giá hiện trạng đề xuất Thiết kế đô thị về: mật độ, tầng cao, khoảng lùi, tỷ lệ cây xanh trên tuyến phố. Các nội dung này phải tuân thủ theo quy hoạch chung và quy hoạch phân khu đã được duyệt. Định hình các khối và hình thức kiến trúc chủ đạo, kiến trúc chính: màu sắc, vật liệu sử dụng trong kiến trúc; cụ thể hóa bằng thiết kế sơ bộ kiến trúc các công trình điểm nhấn và những kiến trúc nhỏ khác. Thiết kế tổng thể hệ thống cây xanh và cảnh quan, chỉ định chủng loại, kích cỡ cây xanh.

– Nội dung thiết kế không gian kiến trúc cảnh quan tuyến phố cũ: Đánh giá hiện trạng kiến trúc trên tuyến phố. Xác định mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao: Đề xuất nội dung và phương án thiết kế khoảng lùi cho tuyến phố và từng công trình, tuân thủ nguyên tắc không được phá vỡ cấu trúc không gian truyền thống khu vực và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành. Phương án thiết kế cụ thể chiều cao kiến trúc công trình cho tuyến phố gắn với mật độ xây dựng. Giải pháp kiểm soát tầng cao cho cả tuyến phố, từng đoạn phố.

– Định hình về kiến trúc: Về hình khối và hình thức kiến trúc chủ đạo: theo xu hướng truyền thống hoặc hiện đại hoặc kết hợp. Cụ thể hóa kiến trúc ở những thành phần như: mái, cốt cao các tầng, cửa, ban công, lô gia.. Định hình công trình kiến trúc điểm nhấn. Đề xuất kiến trúc nhỏ mang tính biểu tượng, điêu khắc và trang trí gắn kết với ngôn ngữ hình khối chung của khu vực. Đối với các biển quảng cáo cần đề xuất kích cỡ, màu sắc, tỷ lệ phù hợp. Chỉ định màu sắc chủ đạo trên tuyến phố phù hợp với tập quán, văn hóa. Đề xuất giải pháp thiết kế cụ thể, có tính khả thi, sửa chữa những khiếm khuyết trong đô thị cũ bằng việc trồng cây xanh bổ sung, làm mái hiên dọc hè phố hoặc bằng các biện pháp kỹ thuật khác.

+ Đối với hệ thống cây xanh và cảnh quan: lựa chọn chủng loại cây xanh có màu sắc, kích cỡ phù hợp với tuyến phố và sẵn có tại địa phương. Giải pháp thiết kế mặt nước kết hợp cây xanh đảm bảo phù hợp với cảnh quan xung quanh.

+ Đối với các khu di tích, các công trình di sản văn hóa cần khoanh vùng bảo vệ theo Luật di sản, kiểm soát việc xây dựng các công trình xung quanh.

– Trong trường hợp hai tuyến phố cũ và mới liên thông cần phải đề xuất về giải pháp thiết kế không gian kiến trúc cảnh quan đảm bảo sự kết nối hài hòa giữa tuyến phố mới và tuyến phố cũ.

– Nội dung thiết kế hạ tầng kỹ thuật: Về giao thông: xác định mặt cắt đường, vỉa hè, biển báo giao thông. Hạ tầng kỹ thuật khác: xác định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, các yêu cầu cụ thể đối với tuyến phố, phạm vi và hành lang bảo vệ các công trình ngầm, nổi và trên cao. Đề xuất thiết kế sơ bộ các hệ thống trang thiết bị hạ tầng đồng bộ, các công trình tiện ích đường phố và chiếu sáng đô thị.

c) Nội dung của đồ án Thiết kế đô thị cho một ô phố, lô phố

– Nội dung Thiết kế đô thị riêng quy định tại điều này được áp dụng chung cho ô phố, lô phố trong đô thị cũ hoặc khu vực cần cải tạo.

– Nội dung thiết kế không gian kiến trúc cảnh quan: Xác định mật độ xây dựng, tầng cao, khoảng lùi công trình trên ô phố. Khống chế chiều cao công trình tối đa, tối thiểu đối với ô phố, lô phố. Đề xuất nội dung và phương án thiết kế khoảng lùi công trình không được phá vỡ cấu trúc truyền thống khu vực, đáp ứng tiện ích công trình và phù hợp với cảnh quan chung. Quy định cụ thể giới hạn chiều cao tầng một (hoặc tầng trệt) trở xuống, kích thước và cốt cao độ của các ban công, lô gia, mái.

+ Định hình về kiến trúc: Công trình điểm nhấn, ngôn ngữ kiến trúc chủ đạo, bố cục và phân bổ các công trình theo chức năng, hình thức kiến trúc của từng thể loại công trình. Hình thức kiến trúc, giải pháp tổ chức các không gian lõi bên trong ô phố, lô phố: các không gian công cộng, giao thông nội bộ, không gian đi bộ, giải trí, thể dục thể thao, cây xanh, mặt nước. Giải pháp thiết kế phải kế thừa, đảm bảo hài hòa hình thức kiến trúc đặc trưng với kiến trúc mới, hiện đại. Đề xuất thiết kế kiến trúc nhỏ mang tính biểu tượng, điêu khắc và trang trí gắn kết với ngôn ngữ hình khối chung của khu vực. Đối với các biển quảng cáo cần đề xuất kích cỡ, màu sắc, tỷ lệ phù hợp. Sử dụng màu sắc, vật liệu cho công trình kiến trúc phải phù hợp với truyền thống và tập quán khu vực, hài hòa với cảnh quan tự nhiên chung đô thị.

+ Đối với hệ thống cây xanh và cảnh quan: giải pháp thiết kế cây xanh kết hợp với mặt nước, cảnh quan tự nhiên khu vực. Lựa chọn chủng loại cây xanh sẵn có tại địa phương, có kích cỡ, màu sắc phù hợp phương án thiết kế.

+ Giải pháp bảo tồn, tôn tạo, khoanh vùng bảo vệ đối với các công trình di tích văn hóa lịch sử theo Luật di sản, các quy định quản lý xây dựng các công trình xung quanh.

– Nội dung thiết kế hạ tầng kỹ thuật: Về giao thông: xác định mặt cắt lòng đường, vỉa hè, biển báo giao thông. Thiết kế sơ bộ hình thức, màu sắc, vật liệu và chỉ định phương tiện giao thông cho các tuyến giao thông nội bộ; Hạ tầng kỹ thuật khác: đề xuất thiết kế sơ bộ các hệ thống trang thiết bị hạ tầng đồng bộ, các công trình tiện ích đường phố và chiếu sáng đô thị.

– Đối khu vực quảng trường chính, khu công cộng đặc thù trong đô thị và một số loại hình khác có thể áp dụng theo đồ án Thiết kế đô thị cho một ô phố.

d) Quy định quản lý theo Thiết kế đô thị riêng

– Quy định những vấn đề cụ thể trong công tác quản lý theo nội dung của đồ án Thiết kế đô thị riêng. Về không gian kiến trúc cảnh quan. Hệ thống hạ tầng đô thị và môi trường.

– Tổ chức thực hiện theo đồ án Thiết kế đô thị riêng. Trách nhiệm của các cấp chính quyền, tổ chức cá nhân liên quan.

V. Về mặt gọi thầu, mời thầu công trình, hệ thống hạ tầng

  1. Mục tiêu cơ sở và quy trình thực hiện đấu thầu

– Quy trình đấu thầu gồm: chuẩn bị, tổ chức đấu thầu, xét thầu, thẩm định và phê duyệt. Thực hiện công bố trúng thầu, thỏa thuận hoàn thiện hợp đồng và ký hợp đồng.

– Việc đấu thầu được thực hiện trên cơ sở từng gói đấu thầu.

– Mục tiêu của đấu thầu nhằm thực hiện tính cạnh tranh công bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu. Qua đó, giúp lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả tiến độ của dự án.

  1. Hình thức lựa chọn nhà thầu

– Đấu thầu rộng rãi  là hình thức không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia đấu thầu. Bên mời thầu công khai về thời gian, điều kiện dự thầu  trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đây là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu.

– Đấu thầu hạn chế: Đây là hình thức mà Bên mời thầu mời tối thiểu là 5 nhà thầu có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu phải được người hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng điều kiện sau:

+ Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu hình thức đấu thầu hạn chế.

+ Do một số lí do cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế hơn.

+ Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu quy chế đầu thầu từ bên mời thầu.

  1. Chỉ định thầu: Đây là hình thức nhà thầu trực tiếp chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng.

– Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau: Trường hợp do thiên tai dịch bệnh, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ khả năng để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó, phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để được xem xét phê duyệt. Gói thầu có tính chất bí mật quốc gia, nghiên cứu thử nghiệm, bí mật an ninh, bí mật quốc phòng. Được Thủ tướng Chính phủ quyết định. Gói thầu do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trên cơ sở báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đồng thời, kèm với ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan.

– Trong báo cáo đề nghị chỉ định gói thầu nêu rõ ba nội dung sau: Lý do chỉ định thầu của Bên mời thầu. Kinh nghiệm và năng lực về mặt tài chính, kỹ thuật của nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu. Giá trị và khối lượng đã được người hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.

  1. Chào hàng cạnh tranh: Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trong mỗi gói thầu. Dựa trên yêu cầu của Bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi bằng fax, gửi trực tiếp, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác.
  2. Mua sắm trực tiếp: Hình thức này được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện.  Với điều kiện, chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm khối lượng công việc. Hoặc  số lượng hàng hóa mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu. Điều này phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về tài chính và kỹ thuật để thực hiện gói thầu.
  3. Điều kiện thực hiện đấu thầu

– Tổ chức đấu thầu chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau: Kế hoạch và hồ sơ mời thầu đã được người hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giấy phép đầu tư hoặc văn bản quyết định đầu tư của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn thực hiện công việc để chuẩn bị dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án. Điều kiện tổ chức đấu thầu là có văn bản đồng ý của người  hoặc cấp có thẩm quyền và hồ sơ mời thầu được duyệt.

– Nhà thầu tham gia đấu thầu phải đảm bảo các điều kiện sau: Có đủ năng lực về mặt kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Có giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất. Áp dụng đối với gói thầu mua sắm thiết bị phức tạp được quy định trong hồ sơ mời thầu. Tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là liên doanh hay đơn phương dự thầu. Trường hợp Tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không được phép tham gia với tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu. Bên mời thầu không được tham dự với tư cách là nhà thầu đối với  gói thầu do mình tổ chức.

  1. Điều kiện tham gia đấu thầu

– Nhà thầu là tổ chức hợp pháp đủ các điều kiện sau đây: Hoạch toán tài chính độc lập. Có đăng ký thành lập do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp. Nơi mà nhà thầu đang hoạt động cấp. Không lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật. Đang trong giai đoạn không giải thể. Có đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Theo quy định tại Điều 6 của Luật Đấu thầu, đảm bảo việc cạnh tranh công bằng. Có tên trong danh sách ngắn đối với các trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn. Đang trong thời gian không bị cấm tham dự thầu.

– Đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam. Bắt buộc phải liên doanh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu trong nước. Trừ trường hợp, nhà thầu trong nước không đủ khả năng tham gia vào bất kỳ công việc nào của gói thầu.

– Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ, đủ các điều kiện sau đây: Có chứng chỉ hoạt động chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật. Trong thời gian không bị cấm tham dự thầu. Đăng ký hoạt động kinh doanh hợp pháp theo quy định của pháp luật. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nhà nước

  1. Về mặt quản lý thi công công trình:

Chúng tôi mời công ty quản lý tư vấn chuyên nghiệp có kinh nghiệm quản lý công trình để quản lý và giám sát toàn diện công trình nhà ở, riêng phần công trình cơ sở hạ tầng do Công ty cổ phần Kiểm định xây dựng và tư vấn giám sát công trình Vimefulland trực tiếp tiến hành giám sát và quản lý.

VI. Về mặt quản lý hợp đồng công trình

Trong hoạt động kinh tế nói chung và hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng nói riêng, hợp đồng thi công xây dựng công trình là một căn cứ pháp lý hết sức quan trọng. Do đó, hợp đồng thi công xây dựng công trình sẽ điều chỉnh quan hệ giữa bên giao thầu và bên nhận thầu xuyên suốt từ lúc ký hợp đồng, thi công công trình đến hoàn thiện công trình.

– Yêu cầu trong chất lượng sản phẩm và nghiệm thu, bàn giao sản phẩm hợp đồng thi công. Theo đó, yêu cầu về chất lượng sản phẩm của hợp đồng thi công: Công trình phải được thi công theo bản vẽ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật được nêu trong hồ sơ mời thầu phù hợp với hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng cho dự án và các quy định về chất lượng công trình, xây dựng của nhà nước có liên quan.

– Bên nhận thầu phải có sơ đồ và thuyết minh hệ thống quản lý chất lượng thi công, giám sát chất lượng thi công của mình. Bên nhận thầu phải cung cấp cho bên giao thầu các kết quả thí nghiệm vật liệu, sản phẩm của công việc hoàn thành. Các kết quả thí nghiệm này phải được thực hiện bởi phòng thí nghiệm hợp chuẩn theo quy định. Bên nhận thầu đảm bảo vật tư, thiết bị được cung cấp có nguồn gốc xuất xứ như quy định của hồ sơ hợp đồng.

– Đối với vấn đề bảo hiểm và bảo hành theo hợp đồng thi Công: việc chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp. Trường hợp, phí bảo hiểm này đã được tính vào giá hợp đồng thì bên nhận thầu thực hiện mua bảo hiểm công trình theo quy định. Bên nhận thầu phải thực hiện mua các loại bảo hiểm cần thiết, bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường, bảo hiểm thiết bị, bảo hiểm đối với bên thứ ba, để bảo đảm cho hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.

– Vấn đề bảo hành: Bên nhận thầu có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo hành thiết bị theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng. Các thỏa thuận của các bên hợp đồng về thời hạn bảo hành, mức bảo đảm bảo hành phải phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng. Bảo đảm bảo hành có thể thực hiện bằng hình thức bảo lãnh hoặc hình thức khác do các bên thỏa thuận, nhưng phải ưu tiên áp dụng hình thức bảo lãnh.

Áp dụng mẫu hợp đồng thi Công: sử dụng hợp đồng thi công giữa chủ đầu tư và nhà thầu, trong trường hợp bên giao thầu là tổng thầu thì các bên vận dụng mẫu hợp đồng này để thực hiện cho phù hợp. Khi sử dụng mẫu hợp đồng công bố kèm theo Thông tư này để thỏa thuận, ký kết hợp đồng thì các bên căn cứ vào yêu cầu, Điều kiện cụ thể của gói thầu, các quy định của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP thực hiện.

Các chủ đầu tư kiên trì sự thành thật tin tưởng với Nhà nước, tin tưởng với khách hàng, xây dựng quan hệ hợp tác với nhà thầu, nhà cung cấp trên tinhthần bình đẳng và uy tín. Trong hàng ngàn loại hợp đồng đã ký kết, chủ đầu tư không có nợ một đồng của bất cứ một nhà thiết kế, nhà thầu thi công và nhà cung cấp nào, nghiêm chỉnh chấp hành điều khoản FIDIC và qui định mậu dịch Quốc tế .

VII. Về mặt quản lý chất lượng công trình

  1. Phân định rõ trách nhiệm giám sát

Khoản 1, Điều 1, Thông tư sửa đổi phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của giám sát trưởng, giám sát viên trong công tác quản lý chất lượng theo quy định tại Điều 26, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.

Khoản 3, Điều 1 làm rõ hơn về thời gian, nội dung thực hiện của cơ quan chuyên môn về xây dựng công tác kiểm tra nghiệm thu để phù hợp với các yêu cầu thực tế.

Khoản 4, Điều 1 bổ sung quy định về quản lý công tác thí nghiệm hiện trường trong quá trình thi công xây dựng công trình.

Khoản 5, Điều 1 bổ sung quy định về quan trắc công trình, bộ phận công trình trong quá trình thi công xây dựng.

Cục Giám định Nhà nước về chất lượng CTXD cho biết, trong pháp luật hiện hành chưa có các quy định cụ thể về trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn giám sát trưởng và các giám sát viên dẫn tới việc phân định trách nhiệm giữa giám sát trưởng và các giám sát viên trong thực tế không rõ ràng, đặc biệt trong việc xử lý các vi phạm, khó phân định trách nhiệm của từng cá nhân giám sát. Vì vậy, Thông tư 04 bổ sung các quy định về trách nhiệm và quyền hạn của tư vấn giám sát trưởng và các giám sát viên để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng.

Về quy định lập báo cáo của tư vấn giám sát thi công xây dựng, trong thực tế có không ít chủ đầu tư lựa chọn các đơn vị tư vấn giám sát khác nhau để thực hiện giám sát các hạng mục của công trình, gói thầu khác nhau hoặc có sự thay thế, điều chỉnh tổ chức tư vấn giám sát, cá nhân thực hiện giám sát. Mặt khác, việc quy định báo cáo chỉ được thực hiện 01 lần khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng dẫn tới tình trạng đơn vị tư vấn giám sát thường báo cáo sơ sài, không nắm được các thay đổi trong quá trình thi công, không đánh giá được chất lượng công trình xuyên suốt quá trình thi công xây dựng.

Nhằm nâng cao vai trò và trách nhiệm của tổ chức cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình, giúp chủ đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước kiểm tra, nắm bắt thông tin được kịp thời trong quá trình thi công xây dựng, Thông tư số 04 đã bổ sung quy định tổ chức cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình phải lập báo cáo định kỳ hoặc giai đoạn thi công xây dựng. Hình thức lập báo cáo định kỳ và/hoặc báo cáo giai đoạn và thời điểm lập báo cáo do chủ đầu tư và các bên thỏa thuận.

  1. Hoàn thành tới đâu ký biên bản nghiệm thu tới đó

Về biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình, với các quy định trước đây, việc tập trung toàn bộ các nhà thầu thi công hạng mục vào thời điểm hoàn thành công trình để ký biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình là rất khó khăn. Thực tế cho thấy, nhiều hạng mục đã hoàn thành được một thời gian dài trước khi công trình được hoàn thành (như các hạng mục: Thi công cọc khoan nhồi, móng…), trường hợp đặc biệt có các nhà thầu thi công đã giải thể… Vì vậy, Thông tư 04 quy định chủ đầu tư tập hợp đầy đủ các biên bản nghiệm thu từng phần công trình, bộ phận công trình hoặc gói thầu đã ký vào hồ sơ hoàn thành công trình và lập báo cáo về công tác nghiệm thu hoàn thành trong đó nêu rõ thời điểm và cam kết về chất lượng nghiệm thu từng phần công trình, bộ phận công trình hoặc gói thầu xây dựng.

Đối với việc kiểm tra công tác nghiệm thu trong thi công xây dựng, Thông tư 04 bổ sung các nội dung kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng trong kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư gồm: Kiểm tra hiện trạng chất lượng thi công xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt; Kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng CTXD của chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan; Kiểm tra các điều kiện để nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, CTXD.

Về hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trong thực tế còn nhiều tồn tại như việc lập kế hoạch thí nghiệm theo quy định của Khoản 3, Điều 25, Nghị định 46/2015/NĐ-CP chưa được các nhà thầu thực hiện do chưa có quy định rõ ràng; Việc kiểm tra điều kiện năng lực của các phòng thí nghiệm, nội dung kết quả thí nghiệm, quy trình lấy mẫu, thực hiện thí nghiệm, giám sát và đánh giá kết quả thí nghiệm chưa được quy định rõ ràng dẫn tới các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng thực hiện không thống nhất và tuy tiện. Vì vậy, Thông tư 04 bổ sung các quy định về vấn đề này nhằm tăng cường quản lý hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.

Quan trắc công trình trong quá trình thi công là hoạt động đo đạc các chuyển vị, biến dạng của cấu kiện, kết cấu công trình… để làm cơ sở xem xét, đánh giá khả năng chịu lực của các cấu kiện trong quá trình thi công so với các yêu cầu của thiết kế, các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình.

Do vậy, Thông tư 04 đã bổ sung các quy định về quan trắc trong quá trình thi công xây dựng để tăng cường quản lý hoạt động này nhằm phát hiện, cảnh báo các nguy hiểm (nếu có) để có biện pháp khắc phục kịp thời đảm bảo an toàn cho công trình trong quá trình thi công.

VIII. Về mặt quản lý an toàn thi công

  1. Trước khi khởi công xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng, phải lập, phê duyệt thiết kế biện pháp thi công theo quy định, trong đó phải thể hiện được các biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động, thiết bị thi công, công trình chính, công trình tạm, công trình phụ trợ, công trình lân cận, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
  2. Biện pháp thi công phải được nhà thầu thi công xây dựng rà soát định kỳ và điều chỉnh cho phù hợp với thực tế của công trường.
  3. Các biện pháp đảm bảo an toàn, nội quy về an toàn lao động phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải có cảnh báo đề phòng tai nạn.
  4. Những người điều khiển máy, thiết bị thi công và những người thực hiện các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được quy định theo pháp luật về an toàn lao động phải được huấn luyện về an toàn lao động và có thẻ an toàn lao động theo quy định.
  5. Máy, thiết bị thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định, đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định thì mới được phép hoạt động trên công trường. Khi hoạt động phải tuân thủ quy trình, biện pháp đảm bảo an toàn.
  6. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng tuân thủ biện pháp thi công và các giải pháp về an toàn đã được phê duyệt.
  7. Người lao động khi tham gia thi công xây dựng trên công trường phải có đủ sức khỏe, được huấn luyện về an toàn và được cấp phát đầy đủ trang bị bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
  8. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra việc đảm bảo an toàn trong quá trình thi công theo quy định.

IX. Về mặt quản lý vệ sinh môi trường

Mỗi một dự án xây dựng đều đi kèm với nó rất nhiều vấn đề, trong đó, vấn đề vệ sinh môi trường được quan tâm hơn cả, để làm được điều này đòi hỏi chủ đầu tư dự án có chuyên môn sâu và có trách nhiệm cao trong việc thiết lập quy trình bảo vệ môi trường trong thi công.

1. Xây dựng hệ thống Quản lý môi trường xây dựng

Chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm thi công xây dựng nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật tiên tiến thay thế các phương án thi công cũ, vì chúng dễ gây ô nhiễm môi trường.

Chủ đầu tư dự án đã đưa ra những quy định cụ thể về công nghệ, cụ thể về kinh phí và lực lượng chuyên trách thực hiện các hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường.

Chủ đầu tư dự án xây dựng định kỳ kiểm tra hệ thống kiểm soát ô nhiễm môi trường của từng công trình.

2. Quản lý tiếng ồn – Dự án xây dựng cần có biện pháp quản lý tiếng ồn như thế nào?

Để quản lý và kiểm soát tiếng ồn hiệu quả Chủ đầu tư dự án đã thực hiện:

– Kiểm tra và có biện pháp bảo trì bảo dưỡng máy móc thiết bị thi Công, nhằm giảm tiếng ồn do máy móc cũ gây ra.

– Cách ly nguồn ồn ở các khu dân cư, bằng cách tăng cường nhiều lớp bao che xung quanh công trình, hoặc trồng xanh xung quanh khu vực có nguồn gây ồn.

– Đào tạo kỹ thuật viên, nhân viên, công nhân công trình nâng cao ý thức trong quá trình thi công. Hạn chế các thao tác gây ồn cao.

– Tìm kiếm các biện pháp thi công khác ít gây ồn hơn thay thế các phương pháp cũ.

– Kiểm tra mức độ ồn, rung trong quá trình xây dựng dự án. Từ đó đặt ra lịch thi công phù hợp theo thời gian sinh hoạt của cư dân xung quanh. Đảm bảo đạt mức ồn cho phép theo TCVN 5949-1998.

  1.  Biện pháp quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường khi xây dựng công trình

3.1 Giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn và không khí trong quá trình tổ chức thi công bằng cách:

– Lập hàng rào cách ly khu vực nguy hiểm, nơi chứa hóa chất hoặc vật liệu dễ cháy nổ.

– Che chắn những khu vực phát sinh bụi, thường xuyên rửa xe trước khi ra khỏi công trình và dùng xe chuyên dụng tưới nước rửa đường giao thông vào mùa khô.

– Khi vận chuyển vật liệu cần được che chắn, phủ kín để ngăn bụi.

– Nâng cao ý thức công nhân và nhân viên trong quá trình thi công

– Thay thế các phương pháp thi công cũ bằng công nghệ mới ít gây ôn hơn

– Sắp xếp thời gian thi công phù hợp với thời gian sinh hoạt của cư dân xung quanh.

3.2 Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước trong quá trình xây dựng dự án bằng cách:

– Không xả nước thải chưa qua xử lý trực tiếp xuống hệ thống thoát nước hoặc ao hồ xung quanh khu vực dự án.

– Dự án xây dựng cần bố trí các hố thu gom nước cặn và bùn lắng, các công trình xử lý nước thải tạm thời và chuyên chở chất thải sau xử lý ra nơi quy định để không gây ô nhiễm.

– Hệ thống thoát nước của dự án xây dựng phải đảm bảo có lắng cặn và giữ lại các chất thải trong quá trình xây dựng như rác, vật liệu xây dựng trước khi cho chảy ra bên ngoài.

– Nhà thầu xây dựng phải có quy định thu gom và bãi rác trung chuyển tạm thời tránh phóng uế, vứt rác sinh hoạt bừa bãi gây ô nhiễm môi trường do công nhân xây dựng gây ra.

3.3    Không chế ô nhiễm khí thải từ các phương tiện thi công bằng cách:

– Không sử dụng các loại thiết bị, xe cộ quá cũ kĩ để thi công xây dựng.

– Không sử dụng nhiều máy móc, thiết bị thi công có khả năng gây phát sinh bụi bẩn lớn trên công trường xây dựng.

X. Về mặt vật tư và thiết bị

Yêu cầu chung về việc xếp đặt nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện và thiết bị mặt bằng công trường xây dựng được quy định cụ thể tại Mục 2.2.3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 18:2014/BXD về An toàn trong xây dựng, theo đó, việc xếp đặt nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện và thiết bị mặt bằng công trường xây dựng cần phải tuân thủ những yêu cầu sau:

  1. Kho bãi để sắp xếp và bảo quản nguyên vật liệu, cấu kiện, thiết bị phải được định trước trên mặt bằng công trường với số lượng đủ phục vụ cho thi công. Địa điểm các khu vực này phải thuận tiện cho việc vận chuyển, bốc dỡ và bảo quản. Không được sắp xếp bất kỳ vật gì vào những bộ phận công trình chưa ổn định hoặc không đảm bảo vững chắc.
  2. Trong các kho bãi chứa nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện, thiết bị phải có đường vận chuyển. Chiều rộng của đường phải phù hợp với kích thước của các phương tiện vận chuyển và thiết bị bốc xếp. Giữa các chồng vật liệu phải chừa lối đi lại cho người, rộng ít nhất là 1 m.
  3. Nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện, thiết bị phải đặt cách xa đường ô tô, đường sắt, đường cần trục ít nhất là 2 m tính từ mép đường gần nhất tới mép ngoài cùng của vật liệu (phía gần đường).
  4. Khi vật liệu rời (cát, đá dăm, sỏi, xỉ v.v…) đổ thành bãi, phải có biện pháp kỹ thuật chống sạt trượt đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
  5. Vật liệu dạng bột (xi măng, thạch cao, vôi bột…) phải đóng bao hoặc chứa trong thùng kín, xi lô, bunke…, đồng thời phải có biện pháp chống bụi khi xếp dỡ.

Thùng lớn chứa vật liệu dạng bột, phải có nắp hoặc lưới bảo vệ. Bên trong thùng phải được chiếu sáng đầy đủ. Chỉ cho phép người lao động vào trong xilô, bunke, kho chứa khi có cán bộ kỹ thuật thi công hướng dẫn và giám sát. Phải có các trang bị chuyên dùng để đảm bảo an toàn cho người lao động (tời kéo, dây an toàn…).

  1. Các nguyên liệu lỏng và dễ cháy (xăng, dầu, mỡ…) phải được bảo quản trong kho riêng theo các quy định phòng cháy chữa cháy hiện hành.
  2. Các loại axit phải đựng trong các bình kín làm bằng sứ hoặc thủy tinh chịu axit và phải để trong các phòng riêng được thông gió tốt. Các bình chứa axit không được xếp chồng lên nhau. Mỗi bình phải có nhãn hiệu ghi rõ loại axit, ngày sản xuất.
  3. Chất độc hại, vật liệu nổ, các thiết bị chịu áp lực phải bảo quản, vận chuyển và sử dụng theo các quy định hiện hành về an toàn hóa chất, vật liệu nổ và thiết bị áp lực.
  4. Khi sắp xếp nguyên vật liệu trên các bờ hào, hố sâu phải tính toán để đảm bảo an toàn khi thi công theo quy định tại 2.12.
  5. Đá hộc, gạch lát, ngói xếp thành từng ô không được cao quá 1 m. Gạch xây xếp nằm không được cao quá 25 hàng.
  6. Các tấm sàn, tấm mái xếp thành chồng không được cao quá 2,5 m (kể cả chiều dày các lớp đệm lót). Tấm tường phải được xếp ở giữa các khung đỡ để thẳng đứng hoặc các giá chữ A. Tấm vách ngăn chỉ được để ở vị trí thẳng đứng trong các khung giá.
  7. Các khối móng, khối tường hầm, các khối và tấm kỹ thuật vệ sinh, thông gió, khối ống thải rác xếp thành chồng không được cao quá 2,5 m (kể cả chiều dày các lớp đệm lót).
  8. Cấu kiện dài chế tạo sẵn xếp thành chồng không được cao quá 2 m (kể cả các lớp đệm lót).
  9. Cấu kiện khối và tấm xếp thành từng chồng không được cao quá 2,5 m (kể cả các lớp đệm).
  10. Vật liệu cách nhiệt xếp thành chồng không được cao quá 1,2 m và phải được bảo quản ở trong kho kín, khô ráo.
  11. Ống thép có đường kính dưới 300 mm phải xếp theo từng lớp và không cao quá 2,5 m. Ống thép có đường kính từ 300 mm trở lên, các loại ống gang xếp thành từng lớp, không được cao quá 1,2 m và phải có biện pháp chống giữ chắc chắn.
  12. Thép tấm, thép hình xếp thành từng chồng không được cao quá 1,5 m. Loại có kích thước nhỏ xếp lên các giá với chiều cao tương tự; tải trọng thép xếp trên giá phải nhỏ hơn hoặc bằng tải trọng cho phép của giá đỡ.
  13. Gỗ cây xếp thành từng chồng, có kê ở dưới, phải có cọc ghìm hai bên và không được cao quá 1,5 m. Gỗ xẻ xếp thành từng chồng không được cao quá 1/2 chiều rộng của chồng đó; nếu xếp xen kẽ lớp ngang và lớp dọc thì không được cao quá chiều rộng của chồng đó, kể cả chiều dày các lớp đệm.
  14. Kính phải được đóng hòm và đặt trong giá khung thẳng đứng. Chỉ xếp một lớp, không được chồng lên nhau.
  15. Máy móc và trang thiết bị kỹ thuật của công trình chỉ được xếp một lớp.

XI. Về mặt nghiệm thu công trình:

Quy trình nghiệm thu công trình là kiểm định, thu nhận và kiểm tra công trình sau khi xây dựng. Đây được hiểu là kiểm tra chất lượng công trình sau khi xây để đưa vào sử dụng. Quá trình nghiệm thu được thực hiện bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền dựa vào bản vẽ và các số đo chất lượng công trình đã được thi công từ đó có các quyết định công trình có đủ chất lượng, kỹ thuật để được đưa vào sử dụng hay không.

Các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và lập bản vẽ hoàn công, trước khi tiến hành những công việc tiếp theo. Thông thường công tác kiểm tra, nghiệm thu công trình xây dựng gồm các công tác chủ yếu: kiểm tra vật liệu, cấu kiện, thiết bị; tổ chức các bước nghiệm thu. Dưới đây là các bước trong quy trình nghiệm thu công trình xây dựng mà chủ đầu tư đang thực hiện:

– Các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và lập bản vẽ hoàn công, trước khi tiến hành những công việc tiếp theo.

– Công tác kiểm tra, nghiệm thu công trình xây dựng gồm các công tác chủ yếu: kiểm tra vật liệu, cấu kiện, thiết bị; tổ chức các bước nghiệm thu.

1. Kiểm tra vật liệu, cấu kiện, thiết bị:

a) Kiểm tra hồ sơ chất lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị: trước khi tiến hành công tác xây lắp, nhà thầu xây lắp (B) phải trình cho chủ đầu tư (A) hoặc tư vấn giám sát các hồ sơ chất lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị sẽ đưa vào công trình để bên A hoặc tư vấn giám sát kiểm tra sự phù hợp (về chất lượng, quy cách, xuất xứ) của vật liệu, cấu kiện, thiết bị so với điều kiện sách. Hồ sơ chất lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị gồm: Các chứng chỉ kỹ thuật xuất xưởng, chứng chỉ xác nhận chủng loại và chất lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị do nơi sản xuất cấp; các phiếu kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị do một tổ chức chuyên môn, tổ chức khoa học có tư cách pháp nhân sử dụng phòng thí nghiệm hợp chuẩn thực hiện (nếu cần)

b) Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị trước khi đưa vào công trường:

Các vật liệu, cấu kiện, thiết bị trước khi đưa vào công trường đều phải được kiểm tra về chủng loại, quy cách, xuất xứ theo hồ sơ chất lượng đã được chủ đầu tư chấp thuận. Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản, ghi rõ chủng loại, quy cách, số lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị đưa vào công trường từng đợt, có ký xác nhận của đại diện bên B và đại diện bên A (hoặc tư vấn giám sát).

2. Các bước nghiệm thu công trình xây dựng:

Nghiệm thu công trình xây dựng bao gồm các bước như sau:

Bước 1: Nghiệm thu công việc xây dựng

Nội dung công tác nghiệm thu công việc xây dựng (công tác đất, cốp pha, cốt thép, bê tông, khối xây, cấu kiện, bộ phận kết cấu công trình, lắp đặt thiết bị và chạy thử không tải); tùy tình hình thực tế mà tổ chức thực hiện theo quy định.

– Kiểm tra hiện trạng đối tượng nghiệm thu.

– Kiểm tra hệ thống chống đỡ tạm, giàn giáo và các giải pháp bảo đảm an toàn.

– Kiểm tra các kết quả thử nghiệm, đo lường để xác định chất lượng và khối lượng của vật liệu, cấu kiện xây dựng, kết cấu, bộ phận công trình, máy móc thiết bị, trong đó công việc kiểm tra là bắt buộc đối với:

+ Kết quả thử nghiệm chất lượng về biện pháp gia cố nền, sức chịu tải của cọc móng

+ Kết quả thí nghiệm đất (đá) đắp.

+ Kết quả thí nghiệm bê tông, cốt thép, kết cấu thép.

+ Kết quả thí nghiệm liên kết hàn, bu lông cường độ cao của kết cấu thép.

+ Kết quả kiểm tra ứng suất, biến dạng của cốt thép ứng suất trước.

+ Kết quả thử nghiệm kết cấu (nếu có): vì kèo thép, kết cấu chịu lực…

+ Kết quả kiểm tra khối lượng của kết cấu, bộ phận hoặc công trình.

– Đối chiếu và so sánh những kết quả kiểm tra nêu trên với thiết kế được duyệt, quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất.

– Đánh giá kết quả công việc, đánh giá chất lượng đối với từng công việc xây dựng; lập bản vẽ hoàn công công việc. Cho phép chuyển công việc tiếp theo khi công việc trước đủ điều kiện nghiệm thu.

Từ các cơ sở nêu trên, lập biên bản nghiệm thu (kèm theo bản vẽ hoàn công) theo mẫu tại Phụ lục số 4A, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.

            Các lưu ý khi tiến hành nghiệm thu công việc xây dựng:

– Khi lấy mẫu thí nghiệm phải lập biên bản lấy mẫu có đại diện của A (giám sát), B cùng ký. Biên bản lấy mẫu phải ghi rõ quy cách mẫu, số lượng mẫu, ký hiệu mẫu, thời gian lấy mẫu và cấu kiện lấy mẫu.

– Số lượng mẫu thí nghiệm được lấy phải tuân theo tiêu chuẩn xây dựng đã được quy định. Nếu lấy ít hơn sẽ không đủ căn cứ kết luận chất lượng cấu kiện, ngược lại lấy quá nhiều sẽ gây lãng phí.

– Với các mẫu đưa đi thí nghiệm, phải có biên bản bàn giao mẫu giữa bên A, bên B và đại diện tổ chức thí nghiệm. Bản kết quả thí nghiệm mẫu phải được tiến hành ở những phòng thí nghiệm với các thiết bị thí nghiệm đã được công nhận hợp chuẩn (LAS…). Hồ sơ thí nghiệm phải được lưu trữ theo quy định hiện hành.

– Nghiệm thu công việc xây dựng phải tiến hành cho từng công tác, từng cấu kiện bộ phận, biên bản nghiệm thu phải ghi rõ tên công tác, cấu kiện được nghiệm thu và phải ghi đầy đủ các mục đã qui định theo mẫu.

Bước 2: Nghiệm thu hoàn thành giai đọan xây lắp.

– Thực hiện khi kết thúc các giai đoạn xây lắp nhằm đánh giá kết quả và chất lượng của từng giai đoạn xây lắp, trước khi Chủ đầu tư cho phép chuyển sang thi công giai đọan xây lắp tiếp theo.

– Phân chia giai đoạn xây lắp trong công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, thông thường như sau:

+ San nền; Gia cố nền (nếu là gói thầu riêng)

+ Thi công xong cọc, móng, các phần ngầm khác.

+ Xây lắp kết cấu thân nhà (xây thô);

+ Thi công cơ điện, hoàn thiện công trình.

Đối với các công trình xây dựng lớn, chia làm nhiều gói thầu trong một hạng mục thì phân chia giai đoạn xây lắp theo gói thầu.

– Đối với các công trình xây dựng cầu, đường, cấp thoát nước, thủy lợi, đê, … tham khảo Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.

Các Sở có công trình xây dựng chuyên ngành có văn bản quy định hướng dẫn phân chia các giai đoạn xây lắp công trình cho phù hợp với chuyên ngành.

– Nội dung công tác nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây lắp:

+ Kiểm tra đối tượng nghiệm thu tại hiện trường; kiểm tra các biên bản nghiệm thu công việc, cấu kiện có liên quan.

+ Kiểm tra các kết quả thí nghiệm, đo lường để xác định chất lượng và khối lượng của vật liệu, cấu kiện, kết cấu bộ phận công trình, thiết bị. Công việc kiểm tra là bắt buộc đối với:

–  Kết quả thử tải các loại bể chứa, thử áp lực đường ống…

– Kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành thử máy móc thiết bị lắp đặt trong công trình: cấp điện, cấp nước, thoát nước, thang máy, điều hòa không khí trung tâm, báo cháy báo khói, chữa cháy, chống sét, quan sát – bảo vệ, mạng vi tính, điện thoạt, âm thanh, thiết bị của hệ thống điện tử, …

– Các tài liệu đo đạc kích thước hình học, tim, mốc, biến dạng, chuyển vị, thấm (nếu có), kiểm tra khối lượng kết cấu, bộ phận công trình.

+ Văn bản của tổ chức tư vấn thiết kế đồng ý thi công cọc đại trà sau khi có kết quả thí nghiệm cọc.

+ Đối chiếu và so sánh những kết quả kiểm tra nêu trên với tài liệu thiết kế được duyệt, với quy chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng tương ứng của Nhà nước hoặc của Ngành hiện hành và các quy định, chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất vật liệu, thiết bị công nghệ.

+ Kiểm tra hồ sơ nghiệm thu. Lưu ý hồ sơ nghiệm thu giai đoạn phải tập hợp tài liệu pháp lý, tài liệu quản lý chất lượng theo danh mục quy định.

Khi đối tượng nghiệm thu có chất lượng đạt yêu cầu thiết kế được duyệt, phù hợp quy chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ thuật được chấp thuận sử dụng, bảo đảm các chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất và hồ sơ nghiệm thu đã được cơ quan Quản lý nhà nước về chất lượng có biên bản kiểm tra chấp thuận thì chủ đầu tư lập biên bản nghiệm thu theo phụ lục số 5A, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.

Những người ký biên bản nghiệm thu phải là những người đại diện hợp pháp của cấp có thẩm quyền của các bên tham gia nghiệm thu.

Bước 3: Nghiệm thu hoàn thành công trình, hoặc hạng mục công trình để đưa vào sử dụng.

– Thực hiện khi kết thúc việc xây dựng để đánh giá chất lượng công trình và toàn bộ kết quả xây lắp trước khi đưa công trình hoặc hạng mục công trình vào sử dụng.

– Những công việc cần thực hiện trước khi tổ chức nghiệm thu đưa hạng mục công trình và toàn bộ công trình hoàn thành vào sử dụng:

Trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan chuyên ngành để có các văn bản nghiệm thu, chấp thuận hệ thống kỹ thuật, công nghệ đủ điều kiện sử dụng, bao gồm:

+ Giấy chứng nhận nghiệm thu hệ thống phòng cháy chữa cháy của Phòng Cảnh sát PCCC –  Công an Tỉnh.

+ Phiếu xác nhận Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường Bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên & Môi trường (nếu công trình thuộc loại phải đăng ký môi trường)

+ Giấy phép sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

+ Cho phép sử dụng những công trình kỹ thuật hạ tầng ngoài hàng rào (việc đấu nối điện, cấp thoát nước, giao thông…).

+ Văn bản kiểm tra hệ thống chống sét.

– Nội dung công tác nghiệm thu khi hoàn thành xây dựng:

+ Kiểm tra hiện trường

+ Kiểm tra toàn bộ khối lượng và chất lượng xây lắp (kỹ, mỹ thuật) của hạng mục hoặc toàn bộ công trình so với thiết kế được duyệt.

+ Kiểm tra kết quả thử nghiệm, vận hành thử đồng bộ hệ thống máy móc thiết bị công nghệ.

+ Kết quả đo đạc, quan trắc lún và biến dạng (độ lún, độ nghiêng, chuyển vị ngang, góc xoay) của các hạng mục công trình (trụ tháp, nhà cao tầng hoặc kết cấu nhịp lớn, …) trong thời gian xây dựng (ngay sau khi thi công móng cho đến thời điểm nghiệm thu), đặc biệt là trong quá trình thử tải các loại bể.

+ Kiểm tra các điều kiện đảm bảo an toàn về vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động thực tế của công trình so với thiết kế được duyệt, quy chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng tương ứng của Nhà nước, của ngành hiện hành được chấp thuận sử dụng và những điều khoản quy đinh tại hợp đồng xây lắp;

+ Kiểm tra chất lượng hồ sơ hoàn thành công. Tùy thuộc vào tính chất, quy mô công trình, chủ đầu tư xác định danh mục hồ sơ tài liệu phù hợp phục vụ nghiệm thu.

– Sau khi kiểm tra, nếu hạng mục hoặc toàn bộ công trình có chất lượng đạt yêu cầu thiết kế được duyệt, phù hợp quy chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ thuật được chấp thuận sử dụng, bảo đảm an toàn về vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, có đầy đủ hồ sơ tài liệu hoàn thành và hồ sơ nghiệm thu đã được cơ quan Quản lý nhà nước về chất lượng có biên bản kiểm tra chấp thuận thì chủ đầu tư lập biên bản nghiệm thu theo phụ lục số 7, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.

Với các hạng mục phụ như nhà xe, tường rào, nhà bảo vệ, sân đường nội bộ, … chủ đầu tư và các bên liên quan chủ động kiểm tra và lập biên bản nghiệm thu (trên cơ sở các biên bản nghiệm thu công tác xây lắp) sau khi hạng mục hoàn thành, không cần có biên bản kiểm tra hồ sơ nghiệm thu của cơ quan Quản lý Nhà nước.

Những người ký biên bản nghiệm thu phải là những người đại diện hợp pháp của cấp có thẩm quyền của các bên tham gia nghiệm thu.

– Trong trường hợp có những thay đổi so với thiết kế được duyệt, có các công việc chưa hoàn thành, hoặc những hư hỏng sai sót (kể cả những hư hỏng, sai xót đã được sửa chữa), các bên có liên quan phải lập, ký, đóng dấu các bảng kê theo mẫu quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Trách nhiệm của Chủ đầu tư trong việc tổ chức nghiệm thu

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về kết quả nghiệm thu, tổ chức công tác nghiệm thu, theo đúng Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng, cụ thể như sau:

– Trong quá trình thi công, chủ đầu tư phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc đơn vị tư vấn, thi công trong việc đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình, kịp thời có biện pháp xử lý khi có vi phạm, kể cả đình chỉ công việc, thay thế bằng đơn vị mới.

– Kiểm tra tư cách pháp lý, chế độ trách nhiệm khi thực hiện nghiệm thu:

+ Chủ đầu tư phải kiểm tra thành phần các bên tham gia nghiệm thu, tính hợp lệ của các thành viên tham gia nghiệm thu (các thành viên này phải là đại diện hợp pháp của cấp có thẩm quyền của các bên tham gia nghiệm thu).

+ Trong mọi biên bản nghiệm thu đều phải ghi rõ tên cụ thể của các tổ chức đã tham gia nghiệm thu (Chủ đầu tư; Doanh nghiệp nhận thầu, đơn vị thi công trực tiếp, tổ chức tư vấn giám sát thi công, …).

+ Mọi thành viên khi ký biên bản nghiệm thu đều phải ghi rõ họ tên, chức vụ bên dưới chữ ký.

Biên bản nghiệm thu hoàn thành xây dựng công trình là căn cứ pháp lý để chủ đầu tư làm thủ tục bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, quyết toán vốn đầu tư và thực hiện đăng ký tài sản theo quy định của pháp luật.

+ Trong quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng (Nghị định số 209/2004/NĐ-CP). Khi nghiệm thu công việc xây dựng (bước 1); nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây lắp (bước 2), quy định bắt buộc các bên tham gia nghiệm thu chỉ phải ký biên bản (ghi rõ họ tên, chức vụ), không phải đóng dấu, bởi vậy Chủ đầu tư phải tự chịu trách nhiệm về kết quả nghiệm thu. Chủ đầu tư và các bên có liên quan (Tổ chức tư vấn do Chủ đầu tư thuê giám sát thi công, Doanh nghiệp nhận thầu xây lắp, Tổ chức tư vấn thiết kế) phải có biện pháp kiểm soát trách nhiệm và kết quả làm việc của các thành viên đã tham gia nghiệm thu.

Chú ý:

– Trong trường hợp Chủ đầu tư tự giám sát thi công, báo cáo của tổ chức tư vấn giám sát phải thay thế bằng báo cáo của cán bộ giám sát của Chủ đầu tư.

– Chủ đầu tư có trách nhiệm yêu cầu tổ chức tư vấn thiết kế công trình; nhà sản xuất hoặc cung cấp thiết bị công nghệ lắp đặt vào công trình phải soạn thảo, cung cấp tài liệu, văn bản Hướng dẫn quản lý vận hành sử dụng thiết bị, hệ thống kỹ thuật công trình; Hướng dẫn quản lý, vận hành, sử dụng công trình.

Một số lưu ý khác:

– Chủ đầu tư, tư vấn giám sát, nhà thầu xây lắp, tư vấn thiết kế cần nghiên cứu và thực hiện những quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, cũng như nội dung hướng dẫn của văn bản này.

– Các biên bản nghiệm thu phải lập theo mẫu đã nêu tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, phải có xác nhận của các thành phần tham gia nghiệm thu theo quy định.

– Nhật ký thi công công trường phải được lập theo đúng mẫu quy định (bắt buộc) theo TCVN 4055-1985.

– Hồ sơ nghiệm thu phải được sắp xếp khoa học, phù hợp với danh mục chi tiết và phải bảo đảm hình thức đã quy định để dễ dàng kiểm tra.

– Chủ đầu tư tổ chức việc kiểm tra hồ sơ để các thành viên có liên quan tham dự kiểm tra hồ sơ, đối chiếu với danh mục tài liệu đã được lập sẵn, cùng ký biên bản kiểm tra hồ sơ nghiệm thu theo mẫu của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình (phụ lục 2 – Thông tư số 12/2005 /TT-BXD).

– Biên bản kiểm tra hồ sơ nghiệm thu phải có chữ ký, ghi rõ họ tên; đóng dấu của tất cả các bên tham gia kiểm tra. Danh mục hồ sơ tài liệu kèm theo Biên bản kiểm tra, do Chủ đầu tư ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu.

– Việc tập hợp, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tài liệu trước khi nghiệm thu hoàn thành có tác dụng lớn trong việc rà soát chất lượng, tạo bằng chứng về toàn bộ kết quả xây lắp. Vì vậy, chủ đầu tư phải nghiêm túc thực hiện, lập biên bản kiểm tra hồ sơ kèm theo danh mục tài liệu hợp lệ như đã hướng dẫn trên đây, khắc phục tình trạng cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng phải thực hiện như hiện nay.

– Sau khi Chủ đầu tư và các bên liên quan đã hoàn thành việc chuẩn bị hồ sơ có biên bản kiểm tra kèm theo danh mục tài liệu, cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng sẽ kiểm tra về mặt Nhà nước, ký biên bản.

– Biên bản kiểm tra hồ sơ nghiệm thu đã được đại diện cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng ký, là một trong những căn cứ để Chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu.

– Tài liệu nêu trên là tài liệu thuộc Hồ sơ hoàn thành công trình (hồ sơ hoàn công), lưu trữ và nộp lưu trữ theo quy định về hồ sơ hoàn công, và phải bàn giao cho chủ quản lý, sử dụng công trình khi bàn giao sử dụng cônnghiệm thu giai đoạn,g trình.

– Các chủ đầu tư phải lập hồ sơ  nghiệm thu hạng mục hoặc hoàn thành công trình ngay sau khi hoàn tất công tác thi công xây lắp giai đoạn, hạng mục hoặc hoàn thành công trình, không được bỏ qua công tác nghiệm thu giai đoạn theo quy định hoặc tổ chức nghiệm thu giai đoạn quá trễ sau khi đã hoàn tất thi công xây lắp các giai đoạn sau.

5 Lý do nên mua Biệt thự lâu đài phố The Lotus Center NGAY

Dự án biệt thự lâu đài phố liền kề The Lotus Center là một trong những dự án hiếm hoi tại Tây Hồ hội tụ nhiều điểm vàng của một dự án đáng sống nhất Hà Nội. Nằm trong quần thể khu đô thị Nam Thăng Long, biệt thự lâu đài The Lotus Center nằm cạnh biệt thự Ciputra được hòa mình vào dòng chảy tinh khí đất trời Thăng Long, gia nhập cộng đồng văn minh quốc tế cùng hàng ngàn tiện ích chỉ cách vài bước chân.

Vì sao nên mua biệt thự lâu đài phố thương mại The Lotus Center? Biệt thự lâu đài The Lotus Center có những
ưu điểm gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây.

1. Biệt thự lâu đài phố, liền kề The Lotus Center sở hữu vị trí đắc địa

Biệt thự lâu đài, lâu đài phố thương mại The Lotus Center thuộc phân khu Green Central Villas tọa lạc cạnh khu liền kề Ciputra – Phú Thượng, Tây Hồ, Hà Nội. Từ dự án các cư dân có thể rút ngắn khoảng cách di chuyển tới những khu vực trung tâm thành phố cũng như những vùng lân cận nhanh c hóng qua các trục đường huyết mạch như: Võ Chí Công, Nguyễn Văn Huyên kéo dài, Phạm Văn Đồng, cầu Nhật Tân, cầu Thăng Long…

Dự án tọa lạc gần mặt đường Võ Chí Công một trong những con đường đẹp nhất thủ đô nối liền sân bay Nội Bài kết nối sân bay Nội Bài 15 phút di chuyển đến trung tâm Hà Nội. Biệt thự, liền kề lâu đài phố nằm trọn vẹn trong KĐT Nam Thăng Long, thuộc địa giới hành chính phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, chỉ cách trung tâm thành phố 5km, cách sân bay quốc tế 12km…

tổng thể quy hoạch ciputra

Biệt thự liền kề lâu đài phố The Lotus Center nằm ngay tại cửa ngõ vào thủ đô, vị trí đầu rồng, hội tụ tinh khí đất trời Thăng Long. Đại dự án có phong thủy hữu tình, vượng khí – gia an ngay trên huyết mạch ngầm quan trọng của Hà Nội.

Đặc biệt, các chủ nhân sống trong biệt thự của The Lotus Center sẽ không phải muộn phiền về không khí ô nhiễm, đau đầu vì tiếng ồn hay mệt mỏi vì nhiệt độ cao vào mùa hè do mật độ xây dựng dày đặc. Mà thay vào đó mỗi bước đi đều được không gian trong lành che chở, mỗi tầm nhìn đều được phóng mắt ra xa với không gian xanh thoáng đãng.

2. Biệt thự The Lotus Center sống trong cộng đồng dân cư văn minh

Biệt thự The Lotus Center nằm trong khu đô thị Nam Thăng Long cạnh dự án Ciputra nơi được xem là tiên “đơn vị tiên phong” xây dựng không gian sống xanh. Nơi đây có đến 70% là người nước ngoài sinh sống. Các cư dân của The Lotus Center sẽ được hòa nhập vào cộng đồng dân cư văn minh, sớm giao lưu với văn hóa quốc tế.

3. Tiện ích đẳng cấp của biệt thự The Lotus Center

Trở thành cư dân của biệt thự The Lotus Center, mọi người sẽ được sống trong hàng ngàn tiện ích nội khu, ngoại
khu gần ngay ngưỡng cửa.
Để các cư dân sinh sống tại Biệt thự liền kề The Lotus Center được tận hưởng tiện ích khép kín của nội khu một cách thuận tiện nhất, chủ đầu tư đã bố trí 3 khu tiện ích khép kín ngoài trời với 1 khu đặt tại Green Center Villas và 2 khu tại Golden Center Lake với:

  • Bể bơi, quảng trường nước
  • Công nghệ lọc nước kép, nước uống tại vòi
  • Hệ thống xử lý nước thải đa lớp
  • Bãi đỗ xe thông minh
  • Hệ thống phòng cháy chữa cháy tối tân
  • Hệ thống dịch vụ gym, spa
  • Hệ thống TTTM, mua sắm, thời trang
  • Hệ thống khu vui chơi giải trí cho trẻ em, làm đẹp cho phái nữ, hội người cao tuổi,…
  • Hệ thống chăm sóc sức khỏe
  • Hệ thống giáo dục chất lượng cao
  • Hệ thống an ninh

Dự án biệt thự liền kề lâu đài The Lotus Center Vimefulland Tây Hồ nằm trong khu đô thị Ciputra đẳng cấp bậc nhất Hà Nội nên được thừa hưởng trọn bộ tiện ích mà khu đô thị mang lại.
Các cư dân của biệt thự, liền kề The Lotus Center của Vimefulland chỉ cần di chuyển chưa đầy 500m để “chạm” đến Hồ Tây – Lá phổi xanh của thành phố. Tại đây, cư dân sẽ được hòa mình vào trong nền văn hóa lâu đời của Tây Hồ, sống giữa nôi văn minh của đất trời Thăng Long địa linh – nhân kiệt.
Ngoài ra, từ quần thể The Lotus Center, các cư dân có thể di chuyển bằng tuyến đường huyết mạch, ít xảy ra
tình trạng tắc đường, rút ngắn được khoảng cách đến các địa điểm như:

  • Cầu Nhật Tân: 100 m.
  • Công viên nước Hồ Tây: 1 km.
  • Công viên Hòa Bình: 5 km.
  • Bệnh viện E: 7 km.
  • Khu liên hợp thể thao quốc gia Mỹ Đình: 10 km. Bến xe Mỹ Đình: 9km.
  • Sân bay Nội Bài: 18 km.
  • ĐH Quốc Gia: 9 km
  • Trường quốc tế LHQ (UNIS): 1km
  • Chợ Bưởi: 4 km.
  • Thung lũng hoa: 1,5 km.

4. Hệ thống giáo dục quốc tế của dân cư nhí The Lotus Center

Một điểm vượt trội tại Ciputra chính là hệ thống tiện ích giáo dục tốt bậc nhất Thủ đô như: Trường Quốc tế Liên Hợp Quốc (UNIS), trường Quốc tế Singapore (SIS), trường song ngữ Quốc tế Hanoi Academy, trường mầm non Kinderworld Kindergarten, trường mầm non Sunshine House…
Các trường học này đều đạt tiêu chuẩn quốc tế, học song ngữ với trang thiết bị hiện đại tiên tiến. Các cư dân nhí sẽ được rèn luyện các kĩ năng sinh tồn, sử dụng chương trình phát triển trí tuệ độc đáo, phát triển năng khiếu bẩm sinh.

5. Giá trị bất động sản tăng lên theo thời gian

Những năm trở lại đây, quận Tây Hồ luôn là nơi được đưa vào đầu danh sách những khu vực sẽ trở thành điểm thu hút về đầu tư bất động sản. Hạ tầng ngày càng hoàn thiện và xuất hiện các dự án dày đặc của những thương hiệu lớn trong lĩnh vực bất động sản là cơ sở để các chuyên gia tiên đoán về một tương lai “bùng nổ” của thị trường nơi đây. Hàng loạt dự án hạ tầng về cầu đường cùng các thông tin quy hoạch trở thành trung tâm hành chính quốc gia khiến cho quận Tây Hồ trở thành khu vực “chảnh” nhất Hà Nội. Theo chủ trương của TP.Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050, khu vực phía Tây Hà Nội sẽ đón hàng loạt trụ sở các bộ ban ngành hàng đầu, đại sứ quán và các văn phòng tổ chức phi Chính phủ Các bài toán về giao thông được giải quyết giúp Tây Hồ trở thành khu vực trọng yếu, liên kết vùng thuận lợi, tạo đòn bẩy lớn nâng cao giá trị bất động sản trong những năm tới.

Biệt thự liền kề The Lotus Center nằm trong khu vực đắt đỏ gần nhất quận Tây Hồ cùng quần thể sống đẳng cấp
có 1 không 2. Đây được xem là khu vực mà giá trị bất động sản “chỉ tăng không giảm”. Với dòng tiền dư giả,
các giới đầu tư cũng có thể chọn cho mình một căn hộ, biệt thự liền kề tại The Lotus Center để sinh sống thư
giãn (như một resort thu nhỏ) hoặc giữ dòng tiền giữa giai đoạn nhiều biến động về bất động sản.

Viết bài: Nguyễn Long

Phân tích tiểu khu BT05 Biệt thự Tây Hồ Green Center Villas

Dự án The Lotus Center với biệt thự Green Center Villas sở hữu các ô đất trong khu đô thị Nam Thăng Long là ô đất BT05, BT06, BT02, BT03, BT04, BT07… Ô đất BT05 nằm trong phần lõi quần thể dự án The Lotus Center với 81 lô bao gồm biệt thự lâu đài, nhà phố lâu đài theo phong cách cổ điển nước Pháp, biệt thự lâu đài BT05 được chia làm 3 khu nhỏ và thiết kế với: BT5A có 52 lô Liền kề, BT5B có 23 lô Liền kề và BT5C có 6 lô biệt thự lâu đài.

Phía Tây Nam tiếp giáp với đường 21.5m, phía Bắc tiếp giáp với đường nội khu 17.5m, phíaư Đông tiếp giáp với tuyến đường 17.5m. Phân khu BT05 cách mặt đường Võ Chí Công 550m về phía Đông và dễ dàng di chuyển tới các khu vực khác của Hà Nội như: Hồ Tây ( 1100m), Lotte Mall ( 600m), Sân Bay Nội Bài ( 16km), Công Viên Hòa Bình ( 2750m), Lăng Bác ( 5550m), Bờ Hồ ( 7000m),…Bài viết hôm nay Nguyễn Cương xin gửi đến anh chị phân tích biệt thự Green Center Villas cụ thể là ô đất BT05 tại dự án The Lotus Center

Mặt bằng BT05 – Green Center Villas

Phân tích nhà phố lâu đài và biệt thự lâu đài Green Center Villas BT05A:

Tiểu khu BT05A là một trong các tiểu khu biệt thự của phân khu Green Center Villas nằm trong quần thể Đại dự án The Lotus Center của Vimefulland Tây Hồ. Phía Tây tiếp giáp với tuyến đường 21,5m là trục giao thông thuyết mạch trong KDT Nam Thăng Long kết nối điểm đầu là đường Võ Chí Công với các khu vực, tiện ích tại khu đô thị Nam Thăng Long, Phía Bắc tiếp giáp với tuyến đường 17.5m kết nối với phân khu BT02, Phía Đông tiếp giáp với đường nội khu 17.5m và phía Nam tiếp giáp với đường 11.5m nằm trong nội khu BT05. BT05A có 52 lô liền kề có diện tích từ 149m2 đến 390m2 với mật độ xây dựng trung bình 66.8% mang đến một không gian sống lý tưởng
cho gia chủ.

Căn số 01- BT05A nhà phố lâu đài Green Center Villas:
Diện t ích 391,6m2, vị trí căn góc 2 mặt thoáng. Mặt tiền chính rộng 14.3m hướng Tây, tiếp giáp với tuyến đường 21.5m. Mặt tiền còn lại rộng 22.7m hướng Bắc tiếp giáp đường 17.5m kết nối với phân khu lâu đài phố và biệt thự lâu đài BT02 – Dự án The Lotus Center. Phù hợp với gia chủ có mệnh Tây Tứ mệnh. Với mặt tiền thoáng đẹp này và nằm trên 2 trục đường lớn giúp giá trị gia tăng bất động sản luôn cao cho nhà đầu tư và đa dạng cho việc lựa chọn mặt hàng để kinh doanh: Như showroom, siêu thị, nhà hàng, VP công ty…

  • Mật độ xây dựng: 31.9%
  • Diện tích sàn xây dựng: 346m2
  • Thông số khoảng lùi trước, khoảng lùi sau, 2 bên: Lùi trước 12.57m, lùi sau 2.11m, lùi 1 bên: 6,1m.
  • Tầng Hầm: 125m2. Với diện tích 125m2 độ cao thông thủy 2,450 khách hàng có thể bố trí 2 xe ô tô với các dòng xe 7 chỗ có thể dễ dàng ra vào tầng hầm và thuận tiện cho để xe máy và xe đạp. Khách hàng có mở rộng tầng hầm nếu khách có nhu cầu làm kho, làm phòng bảo vệ, phòng giúp việc. Việc bố trí công năng tầng hầm giúp khách hàng đáp ứng được nhu cầu tất yếu của gia đình.
  • Tầng 1: Diện tích sử dụng 125m2. Chiều cao của tầng 1 là 3,9m. Nên khách thỏa sức trang trí đèn chùm cho phòng khách. Công năng bố trí các phòng rất rộng 01 khách + 01 phòng ăn + 01 bếp và 01 nhà vệ sinh. Các phòng đều có ánh sáng trực tiếp view ra sân vường và đường lớn.
  • Tầng 2: Diện tích 105m. Chiều cao của tầng 2 là 3,3m. Bố trí 2 phòng ngủ master và 1 phòng sinh hoạt chung rộng 13m2. Khách có thể bố trí phòng sinh hoạt chung làm thêm phòng ngủ nhỏ cho khách. Căn này lợi thế có ban công nên tạo cho phòng có không gian rộng hơn. Ban công rộng 3,6m khách có thể bố trí thêm ghế + bàn trà để thư giãn, ngắm cảnh trục phố thương mại sầm uất và uống cafe.
  • Tầng 3: Diện tích 96m. Chiều cao tầng là 3,3m. Bố trí 2 phòng ngủ master và 1 phòng thờ.
  • Tầng tum: Diện tích 20m. Chiều cao 3,3m khách hàng có thể bố trí thêm 1 phòng ngủ hoặc phòng để đồ. Tầng tum có bố trí khoảng sân rộng để phơi đồ và máy giặt. Giúp kín đáo, nhanh khô không làm mất thẩm mỹ của ngôi nhà.
  • Bố trí thang bộ và thang máy: Sử dụng hệ thống thang máy Schindler của Thụy Sỹ cùng hệ thống thang bộ giúp cho giao thông trục đứng của căn nhà trở lên thuận lợi di chuyển.

Phân tích liền kề lâu đài biệt thự Green Center Villas căn số 02- BT05A đến căn số 23-BT05A:
Căn số 02 đến căn số 23- BT05A có diện t ích 149,6m2 với mật độ 66,8% bao gồm: 1 hầm, 3.5 tầng nổi nằm trên tuyến đường lớn 17.5m

  • Mặt tiền tối thiểu: 7m
  • Thông số khoảng lùi trước, khoảng lùi sau: Lùi trước 6.68m, lùi sau 2.1m.
  • Hầm: chiều cao hầm 2.45m dưới mặt đất là 1.25m và lửng 1.2m)
  • Tầng 1: cao 3.9m, tầng 2: cao 3.3, tầng 3 cao 3.3m và tầng tum: 3m
  • Bố trí công năng: Tầng hầm có diện tích 100m2 được bố trí để xe Oto, xe máy và kho hoặc phòng giúp việc. Khách hàng kinh doanh có thể sử dụng với mục đích khác để phù hợp với loại hình kinh doanh.
  • Tầng 1 có diện tích 100m2 được bố trí làm Phòng khách, phòng bếp, khu vực ăn uống và vệ sinh.
  • Tầng 2 có diện tích 89m2 được bố trí 2 phòng ngủ và Phòng sinh hoạt chung: Phòng Master rộng 30m2 cho Vợ chồng và phòng ngủ thứ khác rộng 26m, phòng sinh hoạt chung có thể được bố trí phòng đọc sách, âm nhạc, phòng cho các thiên thần nhí.
  • Tầng 3 có diện tích 88m2 bố trí 1 phòng ngủ 24m2 và phòng thờ 10m, phòng giặt 10m2.
  • Tầng tum có diện tích 29m2, công năng: giặt – phơi đồ hoặc trồng hoa…
  • Bố trí thang bộ và thang máy: Điểm nhấn của Biệt thự lâu đài sử dụng hệ thống thang máy Schindler của Thụy Sỹ cùng hệ thống thang bộ giúp cho giao thông trục đứng của căn nhà trở lên thuận lợi di chuyển.
  • Điểm nhấn của Biệt thự liền kề lâu đài Vimefulland Tây Hồ : Được phép kinh doanh và để ở.

Phân tích nhà phố lâu đài biệt thự Green Center Villas Căn số 24- BT05A:
Diện tích 260m2, vị trí căn góc 2 mặt tiền. Mặt tiền chính rộng 5.3m hướng Đông. tiếp giáp đường 17,5m. Mặt tiền cạnh rộng 24,6m hướng Bắc tiếp giáp đường 17,5m. Căn có vị trí góc 2 đường rộng 17,5m. Phù hợp cho cả gia chủ Đông tứ trạch. Với vị trí căn này rất thuận lợi cho việc mở nhà hàng và kinh doanh các dịch vụ tiện ích bởi cách chung cư CT5 là 200m. Nơi có mật độ cư dân đông.

  • Mật độ xây dựng: 48%
  • Diện tích sàn xây dựng: 346m2
  • Thông số khoảng lùi trước, khoảng lùi sau, 2 bên: Lùi trước 10.136m, lùi sau 1.910m, lùi 1 bên: 6,7m.
  • Tầng Hầm: 113m2 (có thể xây theo mật độ xây dựng. Khách hàng phải trả thêm chi phí phát sinh nếu có nhu cầu). Với diện tích 113m2 độ cao thông thủy 2,450 khách hàng có thể bố trí 2 xe oto các dòng xe 7 chỗ có thể dễ dàng ra vào tầng hầm và thuận tiện cho để xe máy và xe đạp. Khách hàng có mở rộng tầng hầm nếu khách có nhu cầu làm kho, làm phòng bảo vệ, phòng giúp việc. Việc bố trí công năng tầng hầm giúp khách hàng đáp ứng được nhu cầu sử dụng của mình.
  • Tầng 1: Diện tích sử dụng 113m2. Chiều cao của tầng 1 là 3,9m. Nên khách thỏa sức trang trí đèn chùm cho phòng khách. Công năng bố trí 01 khách + 01 phòng ăn + 01 bếp và 01 nhà vệ sinh. Các phòng đều có ánh sáng trực tiếp view ra sân vường, công viên và 2 mặt đường lớn.
  • Tầng 2: Diện tích 94m. Chiều cao của tầng 2 là 3,3m. Bố trí 2 phòng ngủ master và 1 phòng sinh hoạt chung rộng 14m2. Khách có thể bố trí phòng SHC làm phòng ngủ nhỏ cho khách. Căn này lợi thế có ban công nên tạo cho phòng có không gian rộng hơn. Ban công rộng 3,6m khách có thể bố trí thêm ghế + bàn trà để thư giãn, ngắm cảnh trục phố thương mại sầm uất và công viên hoa hồng, sân chơi nước… rộng 8.568m2
  • Tầng 3: Diện tích 87m. Chiều cao tầng là 3,3m. Bố trí 2 phòng ngủ master và 1 phòng thờ.
  • Tầng tum: Diện tích 19m. Chiều cao 3,3m khách hàng có thể bố trí thêm 1 phòng ngủ hoặc phòng để đồ. Tầng tum có bố trí khoảng sân rộng để phơi đồ và máy giặt. Giúp kín đáo, nhanh khô không làm mất thẩm mỹ của ngôi nhà.
  • Bố trí thang bộ và thang máy: Sử dụng hệ thống thang máy Schindler của Thụy Sỹ cùng hệ thống thang bộ giúp cho giao thông trục đứng của căn nhà trở

Phân tích biệt thự Green Center Villas căn số 25 và 26- BT05A:
Diện tích 140m2, vị trí 2 căn nằm giữa 2 căn góc số 24 và căn góc số 27. Mặt tiền chính rộng 7m hướng Đông. Tiếp giáp đường 17,5m. Phù hợp với chủ nhà Đông tứ trạch. Với mặt tiền tiền rộng đường to và hệ số đơn giá thấp nhất phù hợp cho nhà đầu tư mua để cho thuê kinh doanh. Vì căn có diện tích nhỏ, mật độ xây dựng lớn, hướng mát phù hợp để kinh doanh nhà hàng, tiện ích phục vụ dân cư nội khu.

  • Mật độ xây dựng: 71,4%.
  • Sàn xây dựng: 306m2
  • Thông số khoảng lùi trước, khoảng lùi sau, 2 bên: Lùi trước 5,958m, lùi sau 2.110m.
  • Tầng Hầm: 100m2 (có thể xây theo mật độ xây dựng. Khách hàng phải trả thêm chi phí phát sinh nếu có nhu cầu). Với diện tích 100m2 độ cao thông thủy 2,450 khách hàng có thể bố trí 2 xe oto và xe máy. Khách hàng có mở rộng tầng hầm nếu khách có nhu cầu làm kho, làm phòng bảo vệ, phòng giúp việc. Việc bố trí công năng tầng hầm giúp khách hàng đáp ứng được nhu cầu tối đa công năng sử dụng tầng hầm.
  • Tầng 1: Diện tích sử dụng 100m2. Chiều cao của tầng 1 là 3,9m. Nên khách thỏa sức trang trí đèn chùm cho phòng khách. Công năng bố trí các phòng 01 khách + 01 phòng ăn + 01 bếp và 01 nhà vệ sinh.
  • Tầng 2: Diện tích 89m. Chiều cao của tầng 2 là 3,3m. Bố trí 2 phòng ngủ master
  • Tầng 3: Diện tích 88m. Chiều cao tầng là 3,3m. Bố trí 1 phòng ngủ master và 1 phòng thờ và phòng sinh hoạt chung rộng 15m. Khách có thể thay đổi công năng phòng ngủ hay phòng làm việc tùy vào nhu cầu của gia đình.
  • Tầng tum: Diện tích 29m. Chiều cao 3,3m là sân phơi và để máy giặt.
  • Bố trí thang bộ và thang máy: Sử dụng hệ thống thang máy Schindler của Thụy Sỹ cùng hệ thống thang bộ giúp cho giao thông trục đứng của căn nhà trở lên thuận lợi di chuyển.

Phân tích nhà phố lâu đài biệt thự Green Center Villas căn số 27- BT05A:
Diện tích 273,8m2, vị trí căn góc 2 mặt tiền. Mặt tiền chính rộng 14.3m hướng Đông. tiếp giáp đường 17,5m. Mặt tiền cạnh rộng 22,7m hướng Nam t iếp giáp đường 11,5m view sang nhà phố lâu đài BT05B. Phù hợp với gia chủ Đông tứ trạch. Với mặt tiền tiền thoáng đẹp này và nằm trên 2 trục đường lớn giúp giá trị gia tăng BĐS luôn cao cho nhà đầu tư và đa dạng cho việc lựa chọn mặt hàng để kinh doanh. Như showroom, siêu thị, nhà hàng, vp công ty….

  • Mật độ xây dựng: 45.6%
  • Sàn xây dựng: 346m
  • Thông số khoảng lùi trước, khoảng lùi sau, 2 bên: Lùi trước 12.572m, lùi sau 2.110m, lùi 1 bên: 6,1m.
  • Tầng Hầm: 125m2 (có thể xây theo mật độ xây dựng. Khách hàng phải trả thêm chi phí phát sinh nếu có nhu cầu). Với diện tích 125m2 độ cao thông thủy 2,450 khách hàng có thể bố trí 2 xe oto với các dòng xe 7 chỗ có thể dễ dàng ra vào tầng hầm và thuận tiện cho để xe máy và xe đạp. Khách hàng có mở rộng tầng hầm nếu khách có nhu cầu làm kho, làm phòng bảo vệ, phòng giúp việc. Việc bố trí công năng tầng hầm giúp khách hàng đáp ứng được nhu cầu tất yếu của Gia Đình.
  • Tầng 1: Diện tích sử dụng 125m2. Chiều cao của tầng 1 là 3,9m. Nên khách thỏa sức trang trí đèn chùm cho phòng khách. Công năng bố trí các phòng rất rộng 01 khách + 01 phòng ăn + 01 bếp và 01 nhà vệ sinh. Các phòng đều có ánh sáng trực tiếp view ra sân vường và đường lớn.
  • Tầng 2: Diện tích 105m. Chiều cao của tầng 2 là 3,3m. Bố trí 2 phòng ngủ master và 1 phòng sinh hoạt chung rộng 13m2. Khách có thể bố trí phòng SHC làm thêm phòng ngủ nhỏ cho khách. Căn này lợi thế có ban công nên tạo cho phòng có không gian rộng hơn. Ban công rộng 3,6m khách có thể bố trí thêm ghế + bàn trà để thư giãn, ngắm cảnh trục phố thương mại sầm uất và uống cafe.
  • Tầng 3: Diện tích 96m. Chiều cao tầng là 3,3m. Bố trí 2 phòng ngủ master và 1 phòng thờ.
  • Tầng tum: Diện tích 20m. Chiều cao 3,3m khách hàng có thể bố trí thêm 1 phòng ngủ hoặc phòng để đồ. Tầng tum có bố trí khoảng sân rộng để phơi đồ và máy giặt. Giúp kín đáo, nhanh khô không làm mất thẩm mỹ của ngôi nhà.
  • Bố trí thang bộ và thang máy: Sử dụng hệ thống thang máy Schindler của Thụy Sỹ cùng hệ thống thang bộ giúp cho giao thông trục đứng của căn nhà trở lên thuận lợi di chuyển.

Lô biệt thự lâu đài phố số 28 đến lô số 41- BT05A:
Lô số 28 đến lô 41- BT05A có diện tích 149,6m2 với mật độ 66,8% bao gồm: 1 hầm, 3.5 tầng nổi nằm trên tuyến đường nội bộ 11.5m , tất cả các căn có cửa chính nhà hướng Nam mát mẻ, yên tĩnh phù hợp với quý khách hàng mua để ở.

  • Mặt tiền tối thiểu: 7m
  • Thông số khoảng lùi trước, khoảng lùi sau : Lùi trước 6.68m, lùi sau 2.1m.
  • Hầm: chiều cao hầm 2.45m ( dưới mặt đất là 1.25m và lửng 1.2m)
  • Tầng 1: cao 3.9m, tầng 2: cao 3.3, tầng 3 cao 3.3m và tầng tum: 3m
  • Bố trí công năng: Tầng hầm có diện tích 100m2 được bố trí để xe Oto, xe máy và kho hoặc phòng giúp việc . Khách hàng kinh doanh có thể sử dụng với mục đích khác để phù hợp với loại hình kinh doanh. Tầng 1 có diện tích 100m2
    được bố trí làm Phòng khách, phòng bếp, khu vực ăn uống và vệ sinh. Tầng 2 có diện tích 89m2 được bố trí 2 phòng ngủ và Phòng sinh hoạt chung: Phòng Master rộng 30m2 cho Vợ chồng và phòng ngủ thứ khác rộng 26m2, phòng sinh hoạt chung có thể được bố trí phòng đọc sách, âm nhạc, phòng cho các thiên thần nhí. Tầng 3 có diện tích 88m2 bố trí 1 phòng ngủ 24m2 và phòng thờ 10m, phòng giặt 10m2. Tầng tum có diện tích 29m2, công năng: giặt – phơi đồ hoặc trồng hoa…
  • Bố trí thang bộ và thang máy: Điểm nhấn của Biệt thự lâu đài sử dụng hệ thống thang máy
    Schindler của Thụy Sỹ cùng hệ thống thang bộ giúp cho giao thông trục đứng của căn nhà
    trở lên thuận lợi di chuyển.
  • Điểm nhấn của Biệt thự liền kề: Được phép kinh doanh và để ở.

Căn số 42 đến căn số 49- BT05A:
Căn số 42 đến căn số 49- BT05A có diện tích 149,6m2 với mật độ 66,8% bao gồm: 1 hầm, 3.5 tầng nổi nằm trên tuyến đường nội bộ 11.5m giao cắt với tuyến đường 21.5m, tất cả các căn cửa hướng Nam view vườn hoa, đường dạo bộ và đài phun nước. Với vị trí đẹp và tầm nhìn thoáng đãng, các căn ở đây phù hợp với việc vừa để ở hoặc làm văn phòng.

  • Mặt tiền tối thiểu: 7m
  • Thông số khoảng lùi trước, khoảng lùi sau : Lùi trước 6.68m, lùi sau 2.1m.
  • Hầm: chiều cao hầm 2.45m ( dưới mặt đất là 1.25m và lửng 1.2m)
  • Tầng 1: cao 3.9m, tầng 2: cao 3.3, tầng 3 cao 3.3m và tầng tum: 3m
  • Bố trí công năng: Tầng hầm có diện tích 100m2 được bố trí để xe Oto, xe máy và kho hoặc phòng giúp việc . Khách hàng kinh doanh có thể sử dụng với mục đích khác để phù hợp với loại hình kinh doanh.
  • Tầng 1 có diện tích 100m2 được bố trí làm Phòng khách, phòng bếp, khu vực ăn uống và vệ sinh.
  • Tầng 2 có diện tích 89m2 được bố trí 2 phòng ngủ và Phòng sinh hoạt chung: Phòng Master rộng 30m2 cho Vợ chồng và phòng ngủ thứ khác rộng 26m2, phòng sinh hoạt chung có thể được bố trí phòng đọc sách, âm nhạc, phòng cho các thiên thần nhí.
  • Tầng 3 có diện tích 88m2 bố trí 1 phòng ngủ 24m2 và phòng thờ 10m, phòng giặt 10m2.
  • Tầng tum có diện tích 29m2, công năng: giặt – phơi đồ hoặc trồng hoa…
  • Bố trí thang bộ và thang máy: Điểm nhấn của Biệt thự lâu đài sử dụng hệ thống thang máy Schindler của Thụy Sỹ cùng hệ thống thang bộ giúp cho giao thông trục đứng của căn nhà trở lên thuận lợi di chuyển.
  • Điểm nhấn của Biệt thự liền kề lâu đài Vimefulland: Được phép kinh doanh và để ở.

Căn số 50- BT05A:
Diện t ích 271m2, vị trí căn góc 2 mặt thoáng . Mặt tiền chính rộng 5.3m hướng Tây tiếp giáp đường 21,5m. Mặt tiền cạnh rộng 24,6m hướng Nam tiếp giáp đường 11,5m view trực diện công viên hoa hồng rộng 8.568m2. Phù hợp cho cả gia chủ Tây tứ trạch và Đông tứ trạch. Với mặt tiền tiền thoáng đẹp này và nằm trên 2 trục đường lớn giúp giá trị gia tăng BĐS luôn cao và đa dạng cho việc lựa chọn mặt hàng để kinh doanh. Như showroom, siêu thị, nhà hàng, VP công ty…

  • Mật độ xây dựng: 41,7%
  • Diện tích sàn xây dựng: 313m2
  • Thông số khoảng lùi trước, khoảng lùi sau, 2 bên: Lùi trước 10.136m, lùi sau 1.910m, lùi 1 bên: 6,7m.
  • Tầng Hầm: 113m2 (có thể xây theo mật độ xây dựng. Khách hàng phải trả thêm chi phí phát sinh nếu có nhu cầu). Với diện tích 113m 2 độ cao thông thủy 2.450 khách hàng có thể bố trí 2 xe oto các dòng xe to và sang có thể dễ dàng ra vào tầng hầm và thuận tiện cho để xe máy và xe đạp. Khách hàng có mở rộng tầng hầm nếu khách có nhu cầu làm kho, làm phòng bảo vệ, phòng giúp việc. Việc bố trí công năng tầng hầm giúp khách hàng đáp ứng được nhu cầu sử dụng của mình.
  • Tầng 1: Diện tích sử dụng 113m2. Chiều cao của tầng 1 là 3,9m. Nên khách thỏa sức trang trí đèn chùm cho phòng khách. Công năng bố trí 01 khách + 01 phòng ăn + 01 bếp và 01 nhà vệ sinh. Các phòng đều có ánh sáng trực tiếp view ra sân vường, công viên và 2 mặt đường lớn.
  • Tầng 2: Diện tích 94m. Chiều cao của tầng 2 là 3,3m. Bố trí 2 phòng ngủ master và 1 phòng sinh hoạt chung rộng 14m2. Khách có thể bố trí phòng SHC làm phòng ngủ nhỏ cho khách. Căn này lợi thế có ban công nên tạo cho phòng có không gian rộng hơn. Ban công rộng 3,6m khách có thể bố trí thêm ghế + bàn trà để thư giãn, ngắm cảnh trục phố thương mại sầm uất và công viên hoa hồng, sân chơi nước… rộng 8.568m2
  • Tầng 3: Diện tích 87m. Chiều cao tầng là 3,3m. Bố trí 2 phòng ngủ master và 1 phòng thờ.
  • Tầng tum: Diện tích 19m. Chiều cao 3,3m khách hàng có thể bố trí thêm 1 phòng ngủ hoặc phòng để đồ. Tầng tum có bố trí khoảng sân rộng để phơi đồ và máy giặt. Giúp kín đáo, nhanh khô không làm mất thẩm mỹ của ngôi nhà.
  • Bố trí thang bộ và thang máy: Sử dụng hệ thống thang máy Schindler của Thụy Sỹ cùng hệ thống thang bộ giúp cho giao thông trục đứng của căn nhà trở lên thuận lợi di chuyển.

Căn số 51 và 52- BT05A:
Diện t ích 177m2 và 190m2, vị trí 2 căn nằm giữa 2 căn góc số 1 và căn góc số 50. Mặt tiền chính rộng 7m hướng Tây t iếp giáp đường 21,5m. View khu K7 Ciputra và công viên.Phù hợp với chủ nhà Tây tứ trạch. Với mặt tiền tiền rộng đường to giúp giá t rị gia tăng BĐS luôn cao và đa dạng cho việc lựa chọn mặt hàng để kinh doanh.

  • Mật độ xây dựng: 66,8%.
  • Sàn xây dựng: 306m2
  • Thông số khoảng lùi trước, khoảng lùi sau, 2 bên: Lùi trước 6,068m, lùi sau 2.110m.
  • Tầng Hầm: 100m2 (có thể xây theo mật độ xây dựng. Khách hàng phải trả thêm chi phí phát sinh nếu có nhu cầu). Với diện tích 100m2 độ cao thông thủy 2,450 khách hàng có thể bố trí 2 xe oto và xe máy. Khách hàng có mở rộng tầng hầm nếu khách có nhu cầu làm kho, làm phòng bảo vệ, phòng giúp việc. Việc bố trí công năng tầng hầm giúp khách hàng đáp ứng được nhu cầu tối đa công năng sử dụng tầng hầm.
  • Tầng 1: Diện tích sử dụng 100m2. Chiều cao của tầng 1 là 3,9m. Nên khách thỏa sức trang trí đèn chùm cho phòng khách. Công năng bố trí các phòng 01 khách + 01 phòng ăn + 01 bếp và 01 nhà vệ sinh.
  • Tầng 2: Diện tích 89m. Chiều cao của tầng 2 là 3,3m. Bố trí 2 phòng ngủ master
  • Tầng 3: Diện tích 88m. Chiều cao tầng là 3,3m. Bố trí 1 phòng ngủ master và 1 phòng thờ và phòng sinh hoạt chung rộng 15m. Khách có thể thay đổi công năng phòng ngủ hay phòng làm việc tùy vào nhu cầu của gia đình.
  • Tầng tum: Diện tích 29m. Chiều cao 3,3m là sân phơi và để máy giặt.
  • Bố trí thang bộ và thang máy: Sử dụng hệ thống thang máy Schindler của Thụy Sỹ cùng hệ thống thang bộ giúp cho giao thông trục đứng của căn nhà trở lên thuận lợi di chuyển.

Phân tích liền kề lâu đài biệt thự Green Center Villas BT05B:
Tiểu khu BT05B nằm ở trung tâm BT05 – trong phân khu Green Center Villas, quần thể dự án The Lotus Center. Với vị trí được coi là trung tâm của t rung tâm thừa hưởng toàn bộ tiện ích của tiểu khu BT05, một cuộc sống không quá ồn ào nhưng cũng vô cùng lãng mạn sẽ được tái hiện ở phân khu BT05B. Từ căn số 01 đến căn số 14 – BT5B đường trước mặt rộng 11,5 m, vỉa hè 2 bên rộng 3m, lòng đường 5,5m. Từ căn số 15 đến căn số 23-BT5B đường trước mặt rộng 17,5 m, vỉa hè 2 bên rộng 5m, lòng đường rộng 7,5m.

Căn số 01 đến căn số 14- BT5B:
Các căn từ 01 đến căn số 14-BT05B có diện t ích 140m2 với mật độ từ 71,4% bao gồm:1 hầm,3 tầng nổi và 1 tum với 2 mặt thoáng trước và sau.Điều đặc biệt của các căn liền kề này được 2 mặt thoáng trước hướng ra đường nội bộ 11.5m ( hướng Bắc) và mặt sau hướng Nam ra 8.568m2 khu tiện ích của BT05 bao gồm: đường dạo bộ, khu vui chơi, đài phun nước, vườn nướng. Chỉ cần bước chân ra khỏi nhà là quý khách hàng đã hòa mình vào thiên nhiên trong lành, hít thật sâu và thoảng mùi hương của hoa hồng khoe sắc.

  • Mặt tiền tối thiểu: 7m , chiều dài 20m
  • Thông số khoảng lùi: Lùi trước 4.690m, lùi sau 2m.
  • Tầng hầm: Chiều cao hầm 2.450m ( dưới mặt đất là 1.25 và lửng 1.20m)
  • Tầng 1: Cao 3.9m, tầng 2: cao 3.3, tầng 3 cao 3.3m và tầng tum cao 3m, chiều cao cả nhà
    từ cốt 00 là 1m
  • Bố trí công năng: Tầng hầm có diện tích 100m2 được bố trí để xe Oto, xe máy và kho …Khách hàng kinh doanh có thể sử dụng với mục đích khác để phù hợp với loại hình kinh doanh.
  • Tầng 1 có diện tích 100m2 được bố trí làm Phòng khách rộng 44, phòng bếp rộng và khu vực phong ăn, còn lại là không gian chung.
  • Tầng 2 được bố trí 2 phòng ngủ và Phòng sinh hoạt chung.
  • Tầng 3 bố trí 1 phòng ngủ và phòng thờ, phòng sinh hoạt chung.
  • Bố trí thang bộ và thang máy: Điểm nhấn của liền kề sử dụng hệ thống thang máy Schindler của Thụy Sỹ cùng hệ thống thang bộ giúp cho giao thông trục đứng của căn nhà trở lên thuận lợi di chuyển.
  • Điểm nhấn của liền kề: Được phép kinh doanh và để ở.
  • Đặc biệt dãy liền kề BT5B là dãy liền kề có vị trí rất đẹp, khi mặt trước là đường, mặt sau từ nhà nhìn thẳng ra là 8.568m2 khuôn viên cây xanh.

Căn số 15 đến căn số 23-BT05B:
Các căn từ 15 đến căn số 23-BT05B có diện tích 140m2 với mật độ từ 71,4% bao gồm: 1 hầm, 3 tầng nổi và 1 tum với 2 mặt thoáng trước và sau.Điều đặc biệt của các căn liền kề này được 2 mặt thoáng trước hướng ra đường nội bộ 17.5m ( hướng Đông ) và mặt sau hướng Tây ra 8.568m2 khu tiện ích của BT05 bao gồm: đường dạo bộ, khu vui chơi, đài phun nước, vườn nướng . Chỉ cần bước chân ra khỏi nhà là quý khách hàng đã hòa mình vào thiên nhiên trong lành, hít thật sâu và thoảng mùi hương của hoa hồng khoe sắc. Đặc biệt có hai căn liền kề góc ( căn số 15-BT05B và căn số 23- BT05B) có diện tích 225.3m2 và 207m2 với 3 mặt thoáng rất đẹp.

  • Mặt tiền tối thiểu: 7m
  • Thông số khoảng lùi: Lùi trước 4,690m, lùi sau 2m.
  • Tầng hầm: Chiều cao hầm 2.450m ( dưới mặt đất là 1.25 và lửng 1.20m)
  • Tầng 1: Cao 3.9m, tầng 2: cao 3.3, tầng 3 cao 3.3m và tầng tum cao 3m, chiều cao cả nhà
    từ cốt 00 là 1m.
  • Bố trí công năng: Tầng hầm có diện tích 100m2 được bố trí để xe Oto, xe máy và kho …Khách hàng kinh doanh có thể sử dụng với mục đích khác để phù hợp với loại hình kinh doanh.
  • Tầng 1 có diện tích 100m2 được bố trí làm Phòng khách rộng 44, phòng bếp rộng và khu vực phong ăn, còn lại là không gian chung.
  • Tầng 2 được bố trí 2 phòng ngủ và Phòng sinh hoạt chung.
  • Tầng 3 bố trí 1 phòng ngủ và phòng thờ, phòng sinh hoạt chung.
  • Bố trí thang bộ và thang máy: Điểm nhấn của liền kề sử dụng hệ thống thang máy Schindler của Thụy Sỹ cùng hệ thống thang bộ giúp cho giao thông trục đứng của căn nhà trở lên thuận lợi di chuyển.
  •  Điểm nhấn của liền kề: Được phép kinh doanh và để ở
  • Đặc biệt dãy liền kề BT5B là dãy liền kề có vị trí rất đẹp, khi mặt trước là đường, mặt sau từ nhà nhìn thẳng ra là 8.568m2 khuôn viên cây xanh.

Phân tích biệt thự lâu đài Green Center Villas BT05C:
Phân khu BT05C nằm trong quần thể KĐT The Lotus Center cách mặt đường Võ Chí Công 550m về Hướng Đông Nam. Nằm trên tuyến đường 21,5m( lòng đường 11,5m và vỉa hè 2 bên rộng 5m).

Căn số 01 đến căn số 06-BT05C:

Diện tích: Từ 319m2 đến 421.6m2 với mật độ từ 41.5% đến 54.9% bao gồm:1 hầm,3 tầng
nổi và 1 mái với 4 mặt thoáng:

  • Mặt tiền tối thiểu:12m-15.7m
  • Thông số khoảng lùi trước, khoảng lùi sau, 2 bên: Lùi trước 6.785m, lùi sau 2.31m, lùi 2 bên:1.1m2 và 2.58m
  • Hầm: Chiều cao hầm 2.5m ( dưới mặt đất là 1.25 và lửng 1.25m)
  • Tầng 1: Cao 3.9m, tầng 2: cao 3.9, tầng 3 cao 3.6m và mái chóp là 3.9m và chiều cao cả nhà từ cốt 00 là 3m
  • Bố trí công năng: Tầng hầm có diện tích 175m2 được bố trí để xe Oto, xe máy và kho hoặc phòng giúp việc . Khách hàng kinh doanh có thể sử dụng với mục đích khác để phù hợp với loại hình kinh doanh. Tầng 1 có diện tích 175m2 được bố trí làm Phòng khách rộng 44.6m2, phòng bếp rộng 27.8m2 và khu vực ăn uống 29m2, còn lại là không gian chung.
  • Tầng 2 được bố trí 2 phòng ngủ và Phòng sinh hoạt chung: Phòng Master rộng 58.8m2 cho Vợ chồng và phòng ngủ thứ khác rộng 42.8m2, phòng sinh hoạt chung rộng 18m2 có thể được bố trí phòng đọc sách, âm nhạc, phòng cho các thiên thần nhí.
  • Tầng 3 bố trí 1 phòng ngủ 30.6m2 và phòng thờ 25.4m2, phòng giặt 10m2. Tầng mái đang bố trí thêm công năng (Thông số này đang lấy của BT6, hiện nay BT5C chưa có thiết kế Biệt thự lâu đài ạ).
  • Bố trí thang bộ và thang máy: Điểm nhấn của Biệt thự lâu đài sử dụng hệ thống thang máy Schindler của Thụy Sỹ cùng hệ thống thang bộ giúp cho giao thông trục đứng của căn nhà trở lên thuận lợi di chuyển.
  • Điểm nhấn của Biệt thự lâu đài: Được phép kinh doanh và để ở. Mái được làm bằng đá Lai Châu, Sơn mặt ngoài là Phun sơn giả đá chất lượng cao đảm bảo dễ dàng vệ sinh, đẹp đẽ và trường tồn với thời gian.

6 Lý do nên sở hữu biệt thự Green Center Villas:

  1. Vị trí dự án mặt đường Võ Chí Công và khu đô thị Ciputra giai đoạn 3, kết nối giao thương
  2. Quy hoạch đồng bộ hệ thống giao thông và hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong quần thể KDT
    Ciputra và quận Tây Hồ
  3. Tiêu chuẩn sản phẩm mang thương hiệu Vime Fulland. Phong cách kiến trúc cổ điển, tân
    cổ điển nước Pháp
  4. Tiêu chuẩn quản lý vận hành dự án do Vimefulland ban hành và Savills Việt Nam quản lý
  5. Tiêu chuẩn hệ thống Phòng khám đa khoa mang thương hiệu VimeSaintPaul
  6. Mục đích sử dụng: Vừa để ở, vừa phục vụ việc kinh doanh: Cư dân hiện hữu khoảng 50.000 người

Phân tích biệt thự Green Center Villas kết nối khu vực và thông số các tuyến đường bao quanh

1. Đường 21.5m chạy từ Võ Chí Công tới BT05:

  • Lòng đường rộng 11.5m
  • Vỉa hè mỗi bên rộng 5m

2. Đường giữa BT05A và BT05B rộng 11.5m

  • Lòng đường rộng 5.5m
  • Vỉa hè mỗi bên rộng 3m

3. Đường giữa BT05A và BT02 rộng 17.5m

  • Lòng đường rộng 7.5m
  • Vỉa hè mỗi bên rộng 5m

4. Đường trước mặt BT05A các lô từ 24 – 27 và BT05B các lô từ 15 – 23 rộng 17.5m

  • Lòng đường rộng 7.5m
  • Vỉa hè mỗi bên rộng 5m

5. Khoảng cách từ BT05 tới:

  • Đầu đường Võ Chí Công: 550m
  • Officetel -The lotus center: 550m
  • Lotte Mall: 600m
  • Hồ Tây: 1100m
  • Trường Unis Hà Nội: 550m
  • Công viên Hòa Bình: 2750m
  • Lăng Bác: 5550m
  • Bờ Hồ: 7000m
  • Công viên Cầu Giấy: 5600m
  • Bến xe Mỹ Đình: 6340m
  • Trường song ngữ quốc tế Academy: 800m
  • Bệnh viện E: 3690m
  • Bệnh viện đa khoa quốc tế Thu Cúc: 3700m
  • Sân bay Nội Bài: 16000m ( 16km).

Trên đây là những phân tích về 81 lô biệt thự Green Center Villas tại dự án The Lotus Center do Vimefulland phát  triển. Cảm ơn quý anh chị đã dành thời gian tham khảo bài viết.

Mọi thông tin tìm hiểu vui lòng liên hệ: Nguyễn Long – Hotline: 0989862186

Phân tích 14 ý cần biết khi mua biệt thự Tây Hồ Green Center Villas

Phân tích 14 ý cần biết khi mua biệt thự Tây Hồ Green Center Villas tại đại dự án The Lotus Center Vimefulland trong khu đô thị Nam Thăng Long giai đoạn 3. The Lotus Center là dự án như nào và có nên mua năm 2019 hay không, mời quý anh và các bạn sale cùng tìm hiểu. Tuy nhiên bài viết dưới đây Nguyễn Long sẽ viêt tóm tắt, để nhận bài chuyên sâu nhất, quý anh chị vui lòng để lại thông tin liên lạc tại phần tải tài liệu. Xin cảm ơn!

The Lotus Center là Đại dự án thứ 2 mang thương hiệu Vimefulland, bao gồm 3 phân khu chính, Biệt thự Green Center Villas, Căn hộ Officetel Platinum Center Point và nhà chung cư Golden Center Lake theo ý tưởng (Lá xanh, bông trắng, lại chen nhụy vàng). Dự án The Lotus Center mang phong cách kiến trúc cổ điển, tân cổ điển, vốn không hề xa lạ với những ai yêu thích cái sự lãng mạn, nhẹ nhàng mà sâu lắng, hay chút hoài niệm cho cuộc sống thêm màu sắc. Những thước cột Hy Lạp đã mang đến cho kiến trúc một hình thức, một sức sống, chứa đựng thử thách của thời gian, biểu tượng cho vẻ đẹp trong sáng, khoẻ mạnh và tinh tế của kiến trúc cổ điển.

biệt thự lâu đài tây hồ

phối cảnh the lotus center

Nhận định về dự án và các ý cần biết, Đi sâu phân tích từng yếu tố
Phân tích ý 1 : Dự án duy nhất sở hữu 1% thiết kế khác biệt ( Biệt thự lâu đài )

Nhu cầu tối thiểu của con người là ăn uống ngủ nghỉ và đến đỉnh cao danh vọng là khẳng định bản thân có danh tiếng và vị thế trong xã hội. Dù ở nấc thang nào trong cuộc đời thì cuối cùng vẫn là khẳng định về giá trị bản thân. Chính để đáp ứng những mong mỏi đó Biệt thự lâu đài hiện hữu tại dự án Vimefulland như phần quà được trao cho những nỗ lực xứng đáng nhất. Tỷ lệ chỉ 1% được sở hữu trong hàng trăm những người có đủ điều kiện về nhu cầu.

Phân tích ý 2: Liền kề để ở và có chức năng kinh doanh phục vụ hơn 8000 căn hộ cao tầng do Vimefulland phát triển và hàng ngàn lô thấp tầng khu đô thị Nam Thăng Long giai đoạn 1 ( Khu Ciputra cũ )
Điểm đặc biệt trong pháp lý nhà ở của các lô biệt thự Vimefulland trong khu đô thị Nam Thăng Long là sở hữu lâu dài điều này được thể hiện chi tiết trong trên các giấy tờ pháp lý ( cái này mời khách xem trực tiếp tại cty ) ngoài ra được thể hiện trên hợp đồng đặt cọc và hợp đồng mua bán cụ thể tại:
1. Hợp đồng đặt cọc: Được ghi cụ thể tại chú thích 5 ( Thời hạn sử dụng lâu dài ) và 6 ( nguồn gốc sử dụng: được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
2. Hợp đồng mua bán nhà ở: Điểm e và g tại mục 2.02 điều 2 ( Đặc điểm của ngôi nhà mua bán ) Nhưng hợp đồng lại không thể hiện việc cấm đặt biển quảng cáo, công ty… như vậy đồng nghĩa với việc không bị cấm kinh doanh. Điều tuyệt vời chính là ở yếu tố này sẽ làm nâng giá trị thặng dư của “ Tài Sản “ khi sở hữu. Với mục đích kinh doanh hoặc cho thuê kinh doanh phục vụ hơn 8000 căn hộ cao tầng và hàng ngàn lô biệt thự thấp tầng của khu Ciputra cũ không được kinh doanh.

Biệt thự lâu đài tây hồ

Phân tích ý 3 – 4 – 5 – 6 – 7

Mang trong mình hơi thở của người Vimedimex Group với nhiều năm dạn dày trong lĩnh vực nghiên cứu và ứng dựng các tiêu chuẩn về sức khỏe, giờ đây Vimefulland hiện thực hóa những kinh nghiệm đó và ứng dựng vào các dòng sản phẩm bất động sản:
– Với mật độ xây dựng thấp giúp ích rất nhiều trong vấn đề kiểm soát nguồn không khí. Bằng hệ thống cây xanh tiêu chuẩn Vimefulland giảm thiểu tối đa mức độ ô nhiễu trong không khí đối với biệt thự phân khu BT05 nói riêng và toàn bộ các khu đô thị do Vimefulland phát triển nói chung. Và 11ha cây xanh công viên kết hợp hồ điều hòa sát chốn an cư và Hồ Tây trong bán kính 400m sẽ mang lại bầu không khí trong lành và tươi mát cho gia đình hiện tại và nhiều thế hệ tiếp nối.
– Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), ô nhiễm không khí được coi là kẻ gi ết người thầm lặng. Ước tính có khoảng 30% các trường hợp tử vong do ung thư phổi có liên quan đến ô nhiễm không khí. Tỷ lệ đột quỵ não cũng như các bệnh lý về tim mạch chiếm khoảng 25%. Riêng đối với bệnh lý hô hấp, các đối tượng bị ảnh hưởng sẽ nhiều hơn.
– Phòng khám Saintpaul với những thiết bị y tế hiện đại được trang bị để kịp thời chăm sóc sức khỏe và sơ cấp cứu trong trường hợp cấp bách nhất, Phòng khám cũng được trang bị một xe cấp cứu chuyên dụng với đầy đủ thiết bị cấp cứu trong trường hợp cần phản ứng nhanh ( đây là một điều rất đặc biệt thể hiện sự quan tâm cao tới sức khỏe của Vimedimex Grroup đối với cư dân )
– Vimefulland nỗ lực mang lại nguốn nước tốt nhất cho đông đảo quý cư dân trong phạm vi tốt nhất và có thể đó là: Nguồn nước từ nhà máy nước sạch về dự án, nhưng lãnh đạo Vime luôn không an tâm khi cho rằng những sự cố trong quá trình đường dẫn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước vì vậy, một bể lọc thô để lọc kim loại nặng được hình thành sau đó mới dùng máy bơm cưỡng chế đẩy nước lên các bể chưa để từ đây đi đến các căn hộ. Tại mỗi căn hộ Vimefulland trang bị một máy lọc nước Kangaru chín lõi để lọc nước tinh uống tại vòi.

Phân tích ý 8 : Hệ thống giao thông đô thị nổi bật với tuyến Metro sô 2
Tại các nước phát triển trên thế giới, làn sóng tăng giá của các dự án có tuyến metro, đường sắt đi qua đã làm thay đổi bức tranh thị trường bất động sản, khiến cho nhu cầu văn phòng, trung tâm thương mại và nhà ở quanh khu vực đó lên rõ rệt. Làn sóng này cũng nhanh chóng lan đến khu vực Đông Nam Á và trở thành xu hướng chung ở nhiều đất nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Về lý thuyết, một bất động sản nằm gần trạm trung chuyển công cộng thường có giá thuê hoặc giá bán cao hơn so với những tòa nhà nằm xa hơn vì hệ thống giao thông công cộng tốt cho phép cư dân sống gần đó dễ dàng di chuyển đến các điểm quan trọng. Điều này đã được kiểm chứng tại một số quốc gia với giá bán nhà tại những nơi gần hệ thống giao thông công cộng có giá trị cao hơn từ 6 – 45%. Hai năm trở lại đây nhiều tâng lớp trí thức mua biệt thự Tây Hồ trong khu đô thị Nam Thăng Long cũng không ngoài mục đích này, một bất động sản để ở và ra tăng lợi nhuận.

Phân tích ý số 9 : sẽ tạo ra giá trị thăng dư lâu dài cho các nhà đầu tư có tiềm lực từ việc hình thành LotteMall và hệ thống giao thông ( Đón đầu quy hoạch )
Nhìn lại quá khứ, vào năm 2014, sự xuất hiện của Aeon Mall Long Biên đã góp phần làm thay đổi diện mạo thị trường bất động sản khu vực phía Đông Hà Nội. Giá đất nền khu vực xung quanh Aeon Mall Long Biên là Tư Đình, Cổ Linh đã tăng 20-30% kể từ khi đại siêu thị này xuất hiện tại đây. Giá BĐS tại khu vực gần TTTM Lottemall sẽ tăng theo khi dự án này khởi công và đi vào hoạt động, đặc biệt là The Lotus Center Một câu hỏi đặt ra là: Tại sao tập đoàn Lotte Hàn Quốc thâu tóm 7.2ha đất vàng Ciputra để triển khai dự án trung tâm thương mại với tổng vốn đầu tư 600 triệu$ bao gồm tòa văn phòng, siêu thị, rạp chiếu phim và thủy cung? Thường các tập đoàn lớn sẽ nghiên cứu khoảng từ 3 cho đến 5 năm thậm chí 10 cho nơi họ sẽ triển khai một biểu tượng của mình.

Với vị trí đắc địa nằm giữa đường Lạc Long Quân và đường Võ Chí Công. Mảnh đất ngay sát Hồ Tây, cửa ngõ của thủ đô đi ra quốc tế. Tập đoàn Lotte không tiếc tiền đầu tư mạnh mẽ xây dựng một trung tâm mới cũng như một dự án biểu tượng của tập đoàn tại thủ đô Hà Nội. Nơi đã tập tr ung người nước ngoài sinh sống nay càng thêm sầm uất hơn với cộng đồng giới thượng lưu người Hàn Quốc đem đến giá trị kinh doanh và sức gia tăng giá trị cho thuê cho thị trường bất động sản sát khu vực, tạo ra giá trị thặng dư cho những người mua biệt thự Tây Hồ khu vực gần biểu tượng Hàn Quốc. Và một lần nữa Vimefulland nhìn thấy trước điều này để khởi công khu biệt thự lâu đài Tây Hồ đẳng cấp BT05 với mục đích ngoài tạo ra giá trị thặng dư thì mang đến một chốn an cư đủ đầy và năng động.

Phân tích ý số 10 : Thành phố thông minh triển khai tại Đông Anh
Theo thông tin trên báo chí được đăng tải ngày 06/10 Tập đoàn BRG và Sumitomo Corporation đã chính thức tổ chức lễ động thổ siêu dự án hơn 4 tỷ đô. Đây là một thông tin vô cùng hữu ích đối với những nhà đầu tư bất động động sản có tầm nhìn và những người có nhu cầu sở hữu bất động sản Tây Hồ. Có thể nhận thấy rằng các tuyền đường và hệ thống giao thông ( đường vành đai 2,5 và đường sắt đi sân bay ) sẽ sớm được hình thành. Tạo niềm tin và tạo đà cho nhà đầu tư nước ngoài ( thường sẽ có những cam kết hỗ trợ từ chính phủ nhưng chưa hoặc không công bố tại thười điểm hiện tại vì ảnh hưởng chung tới kế hoạch phát triển dài hạn của nhà nước ) Và có thể đó là đẩy mạnh hình thành rõ rệt hệ thống giao thông trong khu vực tạo thêm một điểm mạnh cho những khách hàng lựa chọn mua biệt thự Tây Hồ giai đoạn này

Phân tích ý số 11 : Chính sách bán hàng tốt nhất ( duy nhất đóng 35% và thanh toán nốt khi đến hạn lấy
sổ đỏ )
Dự án đầu tiên chỉ cần thanh toán 35% và số còn lại thanh toán khi nhận sổ đỏ sử dụng hợp đồng đặt cọc nhưng có phụ đính hợp đồng mua bán. Vừa đảm bảo sự an toàn về tiến độ và an toàn tài chính. Điểm mạnh là khi đến hạn nhận sổ đỏ mới phải thanh toán. Nên khi mua biệt thự Tây Hồ tại dự án The Lotus Center khách hàng có thể mang 65% còn lại gửi ngân hàng hưởng lãi suất ( đây có thể hiểu là chính sách 0% của chủ sở hữu cho người mua )

Phân tích ý số 12 : Sự an toàn nhân đôi với 4ha đất của Ban cơ yếu chính phủ.
Cạnh dự án là ô đất rộng 4ha trước đây được quy hoạch là đại sứ quán Hoa Kỳ, hiện nay được giao lại cho ban cơ yếu chính phủ. Như vậy ngoài an ninh đạt chuẩn của Vimefulland xây dựng giao cho Savill quản lý, thì nếu sảy ra việc xây dựng nhà ở cho ban cơ yếu chính phủ khả năng cao sẽ có hệ thống anh ninh được cung cấp từ nhà nước sẽ làm tăng cao về vấn đề an toàn và anh ninh trong khu vực. Và dự án The Lotus Center được hưởng lợi trực tiếp điều này. Vì vậy khách hàng mua biệt thự Tây Hồ nên lựa chọn biệt thự Green Center Villas

Phân tích ý số 13 : Chu kỳ điều chỉnh giá đất đánh thuế sử dụng đất 5 năm một lần. mang lại lợi ích gì.
Mùng 01/01/2020 Việt Nam sẽ điều chỉnh giá đất đánh thuế đất đánh thuế sử dụng đất 5 năm một lần. Nhìn vào thực trạng nền kinh tế Việt Nam đang có những thuận lợi và trên đà tăng trưởng mạnh mẽ, nguồn thu nhà nước đang cần để tái cơ cấu và phục hồi sau nhiều năm thất thu, chắc chắn giá đất đánh thuế sử dụng đất tại Hà Nội nói chung sẽ tăng tối thiểu từ 5% – 30%. Và với khu vực phát triển như Tây Hồ giá đất đánh thuế sử dụng đất được nhiều chuyên gia nhận định sẽ tăng tối thiểu 20% – 35% theo giá đất đánh thuế sử dụng trước đó. Như vậy đồng nghĩa sau năm 2020 mua biệt thự Tây Hồ giá sẽ tăng mạnh hơn rất nhiều.

Phân tích ý số 14 : Điểm lợi từ cuộc chiến thương mại Mỹ Trung dành cho những quốc gia có nền chính trị ổn định
Nền kinh tế thế giới chịu ảnh hưởng lớn bởi cuộc đối đầu của hai nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ và Trung quốc, thực tế thì nhiều công ty và các tập doàn lớn bị thiệt hại, sự cấm vận khiến các công ty tập đoàn phải tìm đến những vùng đất mới ( họ sẽ lựa chọn những quốc gia có nền chính trị ổn định. Trong đó có Việt Nam, và một lượng lớn các chuyên gia sẽ đi cùng các Cty đó, việc tăng trưởng việc làm cũng sẽ giúp cho quốc gia đó hưởng lợi )
Thị trường chứng khoán giảm mạnh, nhà đầu cơ sẽ tìm đến Vàng là thứ đảm bảo tài sản ngắn hạn. Trong khi đó những nhà đầu tư tìm đến bất động sản. Nhiều người sẽ chuyển sang dạng đầu tư theo hình thức ủy thác tài chính cho các tập đoàn lớn và uy tin. Thường những tập đoàn này sẽ sử dụng nguồn tài chính để đầu tư vào bất động sản các nước. Và nơi họ đầu tư phải là những quốc gia có nền chính trị ổn định và lâu dài. Việt Nam là một trong những quốc gia đáp ứng những tiêu chí đó tốt nhất tại thời điểm hiện tại. BRG là một trong những tập đoàn tiên phong vào Việt Nam trước và sẽ có nhiều tập đoàn vào sau, nhưng quỹ đất để họ phát triển sẽ nằm ngoại ô thành phố, vì để quỹ đất có vị trí tốt về mọi mặt như Tây Hồ là không thể. Khoảng 3 năm tới muốn mua biệt thự Tây Hồ với mức giá 280 triệu đến 320 để có vị trí thuận tiện giao thương, và gần những trung tâm tiện ích giải trí và tận hưởng cuộc sống xanh như The Lotus Center là điều rất khó

Viết bài: Nguyễn Long

The Jade Orchid đủ điều kiện bán hàng, Green Center Villas – The Lotus Center chuẩn bị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

5 thói quen tai hại khi dọn dẹp, giữ vệ sinh nhà cửa ai cũng làm mỗi ngày nhưng lại khiến bệnh tật dễ “tấn công” lúc nào không hay

Dọn nhà tuy là công việc đơn giản nhưng nếu làm sai cách có thể gây hại cho sức khỏe.

Đối với nhiều chị em, việc dọn dẹp nhà cửa và chăm sóc gia đình là điều khiến họ hạnh phúc nhất. Theo một thống kê của Bộ Bình đẳng giới và Gia đình Hàn Quốc (MOGEF), trung bình phụ nữ dành thời gian cho việc nhà nhiều gấp 3 lần so với nam giới. Cho nên đối với những ai thích sạch sẽ thì dọn nhà là việc nên làm hàng ngày.

Tuy nhiên, ngay cả những bà nội trợ “lành nghề” tới mức nào cũng có thể mắc phải một vài sai lầm. Nếu làm không đúng cách thì chẳng những nhà cửa “bẩn vẫn hoàn bẩn”, mà nó còn tiềm ẩn nguy cơ gây bệnh.

Theo các chuyên gia, bạn cần tránh tuyệt đối 5 việc sau kẻo phát sinh nhiều vấn đề ngoài ý muốn:

1. Quét nhà bằng chổi quá mạnh tay
Cứ nhắc đến quét nhà thì ai cũng nghĩ đến việc dùng chổi quét, đặc biệt là hầu như nhà nào cũng dùng bao đời nay. Tuy nhiên, quét bằng chổi có một nhược điểm “chí mạng” là làm bụi bẩn bay vào không khí và bám lại ở nội thất trong nhà nếu quét mạnh tay. Lâu ngày sẽ khiến đồ vật bị xước và ố màu, chưa kể còn không loại bỏ được hết bụi bẩn.

Vậy nên khi dùng chổi, hãy quét thật nhẹ để ngăn bụi không bay tứ tung và giữ cho chổi luôn sạch sẽ khi sử dụng xong. Nếu có điều kiện, bạn nên dùng máy hút bụi để thu gom toàn bộ chất bẩn trong nhà, sau đó lau nhà bằng nước thật sạch là được. Cách này sẽ giúp chị em đỡ phải “động tay” quét dọn trong thời gian dài.

2. Lau dọn nhà vệ sinh mà không đeo găng tay
Hầu như ai lau chùi nhà vệ sinh cũng dùng các loại chất tẩy mạnh để đánh bay vết bẩn tốt hơn, nhưng mang găng tay thì rất hiếm khi. Chính thói quen này là nguyên nhân khiến các hoạt chất trong thuốc tẩy rửa tiếp xúc với da, gây kích ứng và thậm chí là bỏng hóa chất nặng nếu không xử lý kịp thời.

Bên cạnh đó, nhà vệ sinh còn là một môi trường đầy rẫy vi khuẩn và cực kỳ bẩn. Thế nên lúc lau dọn, bạn hãy đeo găng vào để bảo vệ tay khỏi bị nhiễm khuẩn lẫn những tác dụng phụ từ hóa chất tẩy rửa. Sau khi xong việc, nên mở cửa toilet cho thông thoáng và giặt găng tay thật sạch cho lần sử dụng sau.

3. Đổ dầu mỡ vào cống hoặc chỗ thoát nước
Nhiều chị em khi rửa bát luôn có thói quen đổ hết chất thải xuống lỗ thoát của bồn, nhất là các loại dầu mỡ trong thực phẩm. Dù tiện là thế nhưng ít ai biết rằng, dầu mỡ khi chảy đến phần lạnh của đường ống sẽ bị đọng lại, tích tụ dần làm tắc nghẽn và gây mùi khó chịu. Đặc biệt trời mùa đông thì chúng còn bám lại nhanh hơn.
Nếu không muốn gọi thợ sửa thông cống và đường thoát nước thì chị em tuyệt đối không được đổ dầu mỡ xuống. Khi rửa bát hãy gạn hết những chất bẩn ra một chén riêng, sau đó cho hết vào bì và mang đi vứt. Ngoài ra, bạn cũng nên dùng nước ấm rửa bát để tẩy sạch dầu mỡ hiệu quả hơn.

4. Luôn mở cửa sổ
Mở rèm cho ánh sáng và gió lưu thông trong nhà là điều nên làm nhưng không phải cứ mở liên tục là tốt, nhất là những nơi có nắng chiếu trực tiếp vào nhà. Cụ thể, mở cửa sổ cả ngày sẽ làm tia UV trong nắng “xâm nhập” gây ảnh hưởng đến da và khiến đồ nội thất trong nhà bị bạc màu đi rất nhiều. Nhất là còn làm bụi bay vào nhà nhiều hơn.

Theo các nhà khoa học, mở cửa sổ là cách tốt nhất để nhờ ánh nắng tiêu diệt vi khuẩn nhưng cũng nên lưu ý vài điều quan trọng. Cụ thể, bạn chỉ nên mở khi trời thoáng mát và kém rèm lại vào những thời điểm nắng gắt trong ngày. Nếu nhà bạn ở những nơi nhiều bụi bẩn thì cũng nên hạn chế mở toang cả ngày.

5. Đóng kín nắp máy giặt
Máy giặt là nơi luôn ẩm ướt và chứa nhiều cặn bẩn từ áo quần. Cho nên việc đóng kín nắp máy giặt liên tục sẽ khiến độ ẩm tăng lên, tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm mốc sinh sôi nhiều hơn.

Nếu không khắc phục sớm, sức khỏe của bạn sẽ dễ bị ảnh hưởng và khiến áo quần có mùi hôi do nấm mốc trong lồng giặt. Vậy nên bạn hãy thường xuyên mở cửa lồng giặt để không khí có điều kiện lưu thông và loại bỏ mùi ẩm mốc khó chịu.

Theo Brightside, Lifesavy

Sức hút biệt thự lâu đài phố tây hồ

Vị trí chính là yếu tố hàng đầu quyết định giá trị Sức hút biệt thự lâu đài phố tây hồ với các tầng lớp trí thức, giới thượng lưu, doanh nhân thành đạt và những đại gia lắm tiền nhiều của. Không phải ngẫu nhiên mà nhiều dự án bất động sản tại khu vực quanh Hồ Tây đều có giá trị cao, xét theo các yếu tố từ lịch sử đến hiện tại thì đây là khu vực có sức hút bất biến đối với các nhà đầu tư và các chủ đầu tư lớn.

Bất động sản quanh khu vực Tây Hồ rất hút khách và được giá hơn nhiều khi được tọa lạc nằm ở nơi có tình trạng giao thông thuận lợi, không bị kẹt xe, ngập nước, ít bụi, ít ồn, đường trải nhựa, xe con có thể quay đầu lọt và gần các tiện ích ngoại khu như trường học, bệnh viện, chợ, siêu thị, công viên, ngân hàng… An cư lạc nghiệp ở những vị trí tốt đồng nghĩa có không gian sống lý tưởng, môi trường trong lành và tránh xa các tệ nạn xã hội.

Theo quy hoạch tổng thể cho Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050, khu Tây Hồ Tây sẽ trở thành trung tâm Hành chính mới của Hà Nội nói riêng và của Việt Nam nói chung, nơi đây sẽ tập trung các trụ sở của 15 đại sứ quán các nước trên thế giới và 6 bộ, ngành của chính phủ, nhiều công trình văn hóa, thể thao và trung tâm kinh tế cũng được xây dựng ở khu vực này.

Nhưng đó chưa phải tất cả, theo chủ trương quy hoạch của thành phố, Tây Hồ Tây sẽ là “thủ phủ hành chính” mới của Hà Nội khi có tới 8 sở ban ngành sẽ chuyển về đây (Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Quy hoạch và Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Xây dựng, Giao thông Vận tải và Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội). Trong tương lai, Tây Hồ Tây sẽ trở thành khu vực trung tâm thương mại và kinh tế mới của thành phố Hà Nội.

Hiện nay, phía tây của Hồ Tây các khu đô thị, các công trình đang trong quá trình triển khai và hoàn tất để đưa vào sử dụng, các tuyến đường vành đai cũng lần lượt được đấu nối và hoàn thiện, trong đó đáng chú ý nhất là tuyến đường Võ Chí Công – Vành đai II được đưa vào sử dụng trong năm 2015 giúp cho giảm tải đối với tuyến đường vành đai III, tạo điều kiện thuận lợi để di chuyển, kết nối trung tâm thủ đô với sân bay Nội Bài và các tỉnh phía Bắc.

Với định hướng xây dựng là một khu đô thị kiểu mẫu, hiện đại và đồng bộ dự án Khu trung tâm Khu đô thị Tây Hồ Tây được quy hoạch với tổng diện tích 186.3ha, phân chia thành các phân khu chức năng như: khu nhà ở, khu Hành chính, khu Thương mại, khu vui chơi giải trí và các công trình văn hóa…

Khu dự án được quy hoạch xây dựng trên địa bàn 3 quận là: phường Xuân La – quận Tây Hồ, phường Nghĩa Đô – quận Cầu Giấy, phường Xuân Tảo và Cổ Nhuế – quận Bắc Từ Liêm, tiếp giáp và có 3 tuyến đường vành đai đi qua là: Phạm Văn Đồng – Vành đai 3, Đường Võ Chí Công qua cầu Nhật Tân vành đai 2, và Nguyễn Văn Huyên kéo dài – vành đai 2.5 ; cùng 2 tuyến đường sắt đô thị quy hoạch đi qua.

Vai trò của khu đô thị này là kết nối các khu đô thị vệ tinh với trung tâm Hành chính cũ, đây cũng là nơi tập trung các công trình văn hóa đẳng cấp thế giới: Nhà hát opera Thăng Long, Bảo tàng Lịch sử Việt Nam…

The Lotus Center dự án nằm trong quần thể khu đô thị Nam Thăng Long, tiếp giáp với trục đường chính của thành phố là đường Võ Chí Công kéo dài và đường nối ra Phạm Văn Đồng 98m. Là một dự án hiếm hoi của khu đô thị có chức năng thương mại kết hợp để ở.

 

The Lotus Center Là dự án do Tập Đoàn Vimedimex Phát triển làm chủ đầu tư, dự án được đầu tư chuyên nghiệp dưới sự tư vấn của các công ty tư vấn trong và ngoài nước.

Dự án bao gồm hàng nghìn căn hộ văn phòng officetel,hàng nghìn căn nhà chung cư cao cấp và hàng trăm lô biệt thự trong đó biệt thự BT05 được mở bán đầu tiên với 81lô nhà phố thương mại lâu đài và Biệt thự lâu đài. Lối kiến trúc tại dự án được chủ đầu tư lựa chọn và thể hiện tại dự án theo phong cách cổ điển Pháp, với các đường nét thiết kế tinh tế, mềm mại ở bên ngoài kết hợp với phân chia công năng độc đáo bên trong khiến cho khách hàng rất hài lòng.

Ưu điểm vượt trội của nhà phố lâu đài kinh doanh Vimefulland Tây Hồ mà các khách hàng đều nhìn thấy tiềm năng đó là hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của dự án. Với hạ tầng kỹ thuật hiện đại, các tuyến đường rộng, hệ thống cấp và thoát nước … đạt tiêu chuẩn quốc tế, Hạ tầng xã hội đồng bộ: gần các công viên cây xanh như Công viên Hòa Bình, Hữu Nghị, Hồ Tây…; là khu vực tập trung nhiều trường học quốc tế, bệnh viện, …; xung quanh dự án là cư dân của khu đô thị Nam Thăng Long, cùng với đó là khu Đoàn Ngoại Giao bắt đầu hoạt động và bàn giao nhà ở cho khách hàng.

Biệt thự the lotus center gần đường Võ Chí Công Tây Hồ là khu đô thị cao cấp tại Hà Nội, là một trong những dự án Bất động sản trọng điểm được chủ đầu tư Vimedimex. Hiện dự án đã hoàn thành xong móng của các khu biệt thự và đang trồng tầng. Với lợi thế về vị trí địa lý, hạ tầng dịch vụ Khu đô thị Nam Thăng Long, hệ thống an ninh rất tốt là nơi được nhiều người nước ngoài lựa chọn sinh sống.

Biệt thự the lotus center được thiết kế đặc biệt, tất cả đều là biệt thự lâu đài và nhà phố lâu đài, với mẫu thiết kế và xây dựng với độ cao 3 tầng. Diện tích điển hình của biệt thự the lotus center từ 140m2 – 400m2.

Xin cảm ơn quý khách đã quan tâm dự án, chúc quý khách và gia đình Hạnh Phúc – An Khang !

Để nhận các thông tin mới nhất quý khách hàng vui lòng liên hệ phong kinh doanh vimefulland:
Hotline : 0989 862 186
Địa chỉ : Tầng 7,10 – Tháp A – Tòa nhà Sông Đà – 36 Mễ Trì – Nam Từ Liêm – Hà Nội.

 Viết bài: Nguyễn Long

Tiêu chuẩn Vimefulland quản lý vận hành chung cư, biệt thự

Vimefulland – đơn vị phát triển các dự án bất động sản thấp tầng và cao tầng chuyên về các dòng sản phẩm biệt thự đơn lập, song lập, liền kề, nhà phố shophouse, căn hộ văn phòng officetel, chung cư cao cấp và mới đây có thêm biệt thự lâu đài, nhà phố biệt thự lâu đài làm nức lòng khách hàng công bố tiêu chuẩn Vimefulland quản lý vận hành cao tầng và nhà ở thấp tầng cho toàn bộ dự án Bất động sản mang thương hiệu Vimefulland.

Vimefulland, thương hiệu bất động sản của Tập đoàn dược phẩm Vimedimex ra đời năm 2014, tiếp nối những thành công trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm, y tế, tài chính và đặc biệt kinh nghiệm tích lũy từ việc vận hành, quản lý và cho thuê văn phòng. Đây là một bước phát triển không nằm ngoài định hướng dài hạn của Vimedimex Group, tiếp tục tìm tòi những hướng đi mới, những sản phẩm, dịch vụ mới, nâng cao chất lượng sống cũng chính là góp phần nâng cao vị thế người Việt.

Vimedimex Group đặt rất nhiều tâm huyết và kỳ vọng sẽ đem đến cho khách hàng những sản phẩm về nhà ở chất lượng cao, gây dựng hình ảnh, uy tín, thương hiệu Vimefulland trong cộng đồng như những gì đã làm được suốt hơn 30 năm qua trong lĩnh vực dược phẩm và y tế. Bởi lẽ, sức khỏe là tài sản quý giá nhất của con người, tài chính là sự bảo đảm cho tương lai vững chắc, thì chốn an cư, không âu lo cho gia đình là yếu tố tiên quyết cho một cuộc sống hạnh phúc và trường tồn.

Tiêu chuẩn vimefulland quản lý vận hành chung cư cao tầng và nhà ở thấp tầng mang thương hiệu Vimefulland. Vimefulland – đơn vị phát triển dự án xanh sạch đẹp vì cộng đồng dân cư vẹn chữ tâm, chọn chữ tín …

Vimefulland được thành lập với mục tiêu xuyên suốt là kênh truyền tải Thông tin về chuỗi các dự án của Chủ đầu tư tới khách hàng một cách “Chính xác, Nhanh chóng và Tốt nhất“. Ngoài ra, Vimefulland cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chuyên nghiệp, đưa ra các nhận định của chuyên gia, thông tin thị trường và giải pháp tối ưu cho quý khách.

Tiêu chuẩn Vimefulland quản lý vận hành cao tầng và nhà ở thấp tầng
(Ban hành kèm theo quyết định số /2019/QĐ-VMG ngày 01 tháng 7 năm 2019)

Quản lý Bất động sản (BĐS) là một lĩnh vực quan trọng trong hoạt động kinh doanh BĐS đối với các cao ốc căn hộ cao cấp, các cao ốc văn phòng cho thuê, các trung tâm thương mại, dịch vụ, các khu đô thị mới… Trong tay các nhà quản lý chuyên nghiệp, giá trị của BĐS sẽ không ngừng tăng lên. Họ sẽ luôn đảm bảo cho lợi ích của chủ nhân các căn hộ cũng như của chủ nhân các tòa nhà cho thuê, các chủ nhân của nhà ở thấp tầng trên cơ sở đảm bảo duy trì chất lượng và danh tiếng của công trình. Đây là một xu hướng mang tính phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh BĐS trên thế giới.

Để đảm bảo cho tòa nhà, khu đô thị hoạt động ổn định, cần tổ chức thực hiện một loạt các dịch vụ, liên quan đến các hoạt động đảm bảo an ninh, trông giữ tài sản và phương tiện đi lại; Làm sạch thu gom rác thải, chăm sóc cảnh quan; Vận hành, duy tu và ngăn ngừa sự cố của toàn bộ hệ thống kỹ thuật tòa nhà: máy bơm, máy phát điện, thang máy, hệ thống PCCC, điện, nước,…; Vấn đề nhân sự, giám sát hoạt động và tài chính hoạt động tòa nhà.

Thời gian qua cùng với quá trình đô thị hoá ở nước ta, loại hình nhà ở chung cư, khu đô thị phát triển mạnh, tuy nhiên, vấn đề quản lý vận hành chưa phát triển, mới chỉ dựa trên kinh nghiệm, trong khi đó, các văn bản pháp quy của Nhà nước còn nhiều hạn chế chưa đồng bộ, dẫn đến công tác quản lý, khai thác và sử dụng nhà chung cư, khu đô thị thời gian qua có nhiều bất cập, gây mâu thuẫn giữa chủ đầu tư và cộng đồng cư dân.

Quản lý BĐS là một dịch vụ cung cấp nhân công và điều hành nhân công thực hiện những công việc bảo vệ, vệ sinh, giao dịch với khách hàng thuê, vận hành điện, nước, bảo trì, bảo dưỡng toà nhà, khu đô thị hoạt động tốt, kinh doanh đạt hiệu quả cao. Quản lý BĐS là dịch vụ BĐS đóng vai trò rất quan trọng trong việc khai thác sử dụng BĐS,

Nếu dịch vụ này không tốt sẽ ảnh hưởng xấu tới việc tiêu thụ các sản phẩm BĐS và làm cho BĐS nhanh chóng bị xuống cấp. Thế nhưng thị trường dịch vụ quản lý BĐS nước ta hiện nay còn rất sơ khai, ít được quan tâm, không theo kịp thị trường kinh doanh BĐS, tư duy quản lý còn nặng ảnh hưởng của thời kỳ bao cấp.

I. Thực trạng về quản lý vận hành tòa nhà chung cư cao tầng và khu đô thị tại thành phố Hà Nội

Trong những năm trở lại đây, thành phố Hà Nội đã đưa vào khai thác và sử dụng rất nhiều chung cư cao tầng, khu đô thị. Các chung cư, khu đô thị này được xây dựng theo một quy hoạch chuẩn chỉ, có tiện ích đa dạng, kết cấu hạ tầng được đầu tư đồng bộ, đáp ứng tốt nhất nhu cầu cư trú của cư dân. Chính vì những yếu tố tuyệt vời trên mà rất nhiều người đã lựa chọn chung cư, biệt thự thấp tầng làm nơi an cư lạc nghiệp của mình.

Trung bình mỗi chung cư, khu đô thị có từ vài trăm cho tới vài ngàn can hộ cao tầng lẫn thấp tầng và lượng đông cộng đồng dân cư sinh sống. Khi có quá nhiều người cùng chung một môi trường sống thì việc khai thác chung các tiện ích sẽ rất dễ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, điều này đặt ra yêu cầu cần phải có một sự quản lý chung nhất.

Bên cạnh đó, thực trạng quản lý nhà cao tầng, khu đô thị tại Việt Nam diễn ra không theo một hình thức nào, mỗi chung cư, khu đô thị áp dụng một mô hình quản lý riêng không có tính thống nhất và đồng bộ dẫn đến nhiều bấp cập gặp phải. Nơi thì dân tự đứng ra tổ chức quản lý vận hành. Nơi khác lại do chính chủ đầu tư quản lý, nảy sinh rất nhiều vấn đề chưa có phương án giải quyết.

Để hạn chế và khắc phục tình trạng này, Điều 108 Luật nhà ở số 05/2014/QH15 ngày 25/11/2014 của Quốc Hội quy định phí bảo trì; Điều 36 nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở; Điều 36, mục 3, Thông tư: 02/2016/TT-BXD ngày 25/2/2016 của Bộ xây dựng, quy định về quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định của Pháp luật.

Theo đó, bên cạnh mô hình Ban quản trị (BQT) với kỳ vọng sẽ giúp tháo gỡ các mâu thuẫn, tranh chấp một cách hiệu quả nhất, tuy nhiên, thực tế khi thông tư được áp dụng vào thực tiễn chưa thực sự mang lại hiệu quả, bởi chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể cách xử lý những mâu thuẫn trên như thế nào, do vậy, thường xuyên xảy ra tranh chấp.

Thứ nhất, Tranh chấp trong quá trình mua nhà. Thực tế cho thấy, phần lớn người dân mua nhà từ khi dự án mới chỉ là ô đất trống hoặc đang xây dựng. Quá trình xây dựng, chủ đầu tư điều chỉnh dự án, thay đổi thiết kế, mà người dân chỉ biết khi nhận nhà, sử dụng, cho nên nảy sinh tranh chấp, khiếu kiện giữa hai bên. Trong khi đó, phần lớn chủ đầu tư chỉ tập trung quảng cáo để bán nhà, nhưng khi bàn giao nhà cho khách hàng thì rũ bỏ trách nhiệm, thậm chí vi phạm hợp đồng mua bán căn hộ nhà ở cao tầng và thấp tầng. Đối với chung cư cao tầng chưa được nghiệm thu PCCC đã bàn giao căn hộ cho người dân đến ở.

Thứ hai, Tranh chấp khi chung cư, khu đô thị bị siết nợ. Có không ít trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp căn hộ và dự án cho ngân hàng mà không giải chấp, chậm thanh toán nợ khi đến hạn, nhưng che giấu thông tin với người mua nhà và không được khách hàng đồng ý. Khi những tòa nhà chung cư, dự án bị ngân hàng siết nợ, gây hoang mang cho cộng đồng dân cư, rối loạn an ninh địa bàn, dẫn đến khiếu kiện giữa nhiều bên liên quan: doanh nghiệp, ngân hàng, người mua nhà.

Thứ ba, Tranh chấp do chậm tổ chức hội nghị nhà chung cư, khu đô thị. Theo quy định, hội nghị này được tổ chức bầu Ban quản trị tòa nhà, khu đô thị nhưng do sự tắc trách của chủ đầu tư nên diễn ra chậm trễ. Thực trạng phổ biến hiện nay là có không ít chủ đầu tư chậm tổ chức hội nghị nhà chung cư, khu đô thị do muốn tự quản lý vận hành nhà chung cư, khu đô thị.

Chủ đầu tư muốn quản lý sử dụng kinh phí bảo trì chung cư, khu đô thị và khai thác phần diện tích thuộc sở hữu chung. Bên cạnh đó, khi chủ đầu tư tổ chức hội nghị chung cư, khu đô thị lần đầu nhưng không đạt kết quả do cư dân không tham gia đạt tỷ lệ quy định nhưng chủ đầu tư chậm báo cáo đề xuất UBND phường chủ trì tổ chức hội nghị nhà chung cư, khu đô thị để bầu Ban quản trị chung cư, khu đô thị.

Thứ tư, Tranh chấp về quỹ bảo trì. Theo Luật Nhà ở, trước khi được bàn giao nhà, người mua nhà phải đóng một khoản quỹ bảo trì tương đương 2% giá trị tài sản chốt trên hợp đồng. Dòng tiền này được lập thành quỹ chung, quản lý minh bạch và công khai, dùng vào việc bảo trì những hạng mục trong tòa nhà bị hư hỏng sau khi hết thời hạn bảo hành hoặc xuống cấp theo thời gian.

Tuy nhiên, tình trạng chủ đầu tư chiếm dụng quỹ bảo trì đang diễn ra phổ biến tại các tòa nhà chung cư, khu đô thị. Không ít chủ đầu tư trì hoãn bàn giao quỹ bảo trì cho Ban quản trị chung cư, thậm chí đã tiêu số tiền này vào mục đích riêng.

Thứ năm, Tranh chấp về dịch vụ quản lý vận hành. Tranh chấp này xoay quanh mức thu phí vận hành quản lý tòa nhà, khu đô thị chất lượng dịch vụ, công khai việc thu-chi trong công tác quản lý vận hành nhà chung cư, khu đô thị.

Thứ sáu, Tranh chấp sở hữu chung – riêng. Những khiếu kiện này thường phát sinh do sự mập mờ, thiếu minh bạch trong việc công khai quyền sở hữu và khai thác nhà để xe, phòng sinh hoạt cộng đồng, các diện tích có thể kinh doanh cho thuê… Chủ đầu tư và cư dân thường đối đầu nhau gay gắt khi tranh chấp sở hữu chung, thời điểm lộ diện các bất đồng này là lúc tòa nhà, khu đô thị có tỷ lệ lấp đầy cao, các hoạt động thương mại, dịch vụ được vận hành hiệu quả.

Thứ bảy, Tranh chấp về chất lượng xây dựng. Các tranh chấp này thường phát sinh rất sớm, ngay khi bàn giao căn hộ, người dân dọn về ở đều ít nhiều có ý kiến về chất lượng thiết bị, kết cấu công trình, hệ thống phòng cháy chữa cháy… Tuy nhiên, nếu tòa nhà được quản lý vận hành bài bản, doanh nghiệp chủ động đáp ứng các yêu cầu chính đáng của cư dân, những bất hòa này có thể được giải quyết kịp thời, không gây ra tác động xấu.

Thứ tám, Tranh chấp chậm giao căn hộ và chủ quyền nhà. Việc các chủ đầu tư không bàn giao nhà đúng cam kết tiến độ như cam kết trong hợp đồng vài năm gần đây đã giảm đáng kể. Tuy nhiên, tình trạng chậm giao “sổ đỏ” cho người mua nhà vẫn tăng lên, thậm chí kéo dài nhiều năm. Cư dân rơi vào cảnh bế tắc trong cuộc chiến đòi chủ quyền nhà vì không có chế tài đủ mạnh để thúc đẩy chủ đầu tư thực thi nghĩa vụ.

Thứ chín, Tranh chấp giữa người dân với Ban quản trị do mình bầu ra. Người dân cho rằng, Ban quản trị hoạt động kém hiệu quả, không bảo vệ quyền lợi của cư dân, thiếu minh bạch trong công tác thu chi tài chính, quản lý quỹ bảo trì. Vai trò quản lý nhà nước đối với các khu chung cư, khu đô thị còn mờ nhạt, không có mối liên hệ giữa chính quyền cơ sở với Ban quản trị tòa nhà, khu đô thị, trong khi trách nhiệm xử lý tranh chấp của tòa nhà, khu đô thị thuộc chính quyền sở tại.

II. Mô hình quản lý vận hành chung cư cao tầng và nhà ở thấp tầng mang thương hiệu Vimefulland theo tiêu chuẩn SAVILLS Việt Nam
Để đảm bảo quyền lợi của cư dân và lợi ích cho cả chủ đầu tư, việc lựa chọn dịch vụ quản lý chung cư cao tầng, nhà ở thấp tầng tại các khu đô thị của các đơn vị chuyên nghiệp giống như nước ngoài chính là giải pháp hữu hiệu nhất cần áp dụng hiện nay.

Chính vì vậy, Vimefulland thấu hiểu để duy trì chất lượng dài lâu cho các dự án, cần có một Tổng chỉ huy trưởng chuyên nghiệp quản lý tòa nhà, khu đô thị là cầu nối tạo sự thấu hiểu giữa chủ đầu tư và cư dân của mình, cho tất cả các hạng mục liên quan tới quản lý và vận hành bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật, chăm sóc từng hàng cây, thảm cỏ, bảo trì và SAVILLS Việt Nam được lựa chọn độc quyền là đơn vị quản lý, đồng hành cùng cư dân, tận tụy chăm lo cho không gian sống của cư dân theo tiêu chuẩn mà Vimefulland đã định vị.

PHẦN I

Tiêu chuẩn Vimefulland quản lý vận hành cao tầng và nhà ở thấp tầng

I. Tiêu chuẩn chung về quản lý vận hành chung cư cao tầng

1. Tác phong – thái độ nhân viên
Tác phong của nhân viên vệ sinh không vi phạm quy định về giao tiếp, trang phục và ngoại hình. Tuân thủ chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp từ Chủ đầu tư và Công ty quản lý cho các công tác liên quan đến quản lý và vận hành tòa nhà. Giải quyết các sự việc đúng hạn, không chậm trễ, không gây bức xúc, nóng giận cho khách hàng.

2. Khu vực vệ sinh
2.1. Vệ sinh khu vực công cộng không có phế thải, đất bẩn, rác bẩn, lá rụng lưu cữu và được vệ sinh hàng ngày. Thùng rác đặt tại các khu vực công cộng sạch sẽ, không có rác rơi vãi ra bên ngoài, khu vực để thùng rác phải được vệ sinh hàng ngày. Phòng rác tại các tầng phải được kiểm tra hàng ngày để đảm bảo quạt hút mùi hoạt động 24/24h, tránh mùi rác xông vào hành lang. Thùng rác trong Khu Căn hộ và pantry phải có bao nylon bên trong, không mùi hôi, nắp thùng hoạt động tốt.

Hình dán bảng cấm hút thuốc phải rõ ràng không rách, cháy. Định kỳ thu gom 1 lần/ ngày. Thảm trước sảnh, thang máy còn nguyên vẹn, được trải ngay ngắn, sạch sẽ, không ướt, không có mùi hôi. Hút bụi thảm hàng ngày và thay giặt 1 lần/tháng. Trang thiết bị của Tòa nhà như hộp PCCC, đầu báo nhiệt – báo khói, cửa gió, thiết bị khuếch đại sóng điện thoại, hệ thống đèn, loa phóng thanh, camera… sạch sẽ, không có mạng nhện và xác côn trùng chết bám vào, không có các vết sơn bám.

Ghế chờ không hư hỏng, không có mùi hôi. Hệ thống bảng biển (số tầng, số thang máy, thang bộ, bảng hướng dẫn lối đi, bảng chỉ dẫn khu vực) đặt đúng vị trí, sạch sẽ, không mạng nhện. Các chữ số, ký hiệu không bị gãy, bong, tróc, móp méo, nghiêng đổ. Hình ảnh trên các bảng biểu phải rõ ràng, sắc nét, không phai hoặc mất màu sơn.

Sàn/bề mặt gạch đá: Sạch, khô ráo, không có rác, không trơn trượt. Bề mặt đá: bằng phẳng, không bị nứt lớn/vỡ; sáng bóng đối với các khu vực trong nhà. Nếu là mặt bàn: được kê chắc chắn giữa tâm chân trụ đỡ. Mạch gạch: không bị mất mạch hoặc tạo thành rãnh; sạch (đối với các khu vực trong nhà).

Sàn vinyl/lót cao su/epoxy: Không có: rác, vết bẩn, vết dầu mỡ đọng nước. Sàn vinyl: Bề mặt sàn bằng phẳng; vinyl không bị rách/xước lớn/bị mòn tới đáy. Sàn lót cao su: Tấm cao su bám dính mặt sàn, không phồng/rộp; lớp cao su không bị rách/sứt/thủng lỗ lớn; viền tiếp xúc giữa hai tấm cao su phải khít mép, không bị bung/bật. Sàn epoxy: không phồng/rộp.

Trần, tường, cổng chào, mái sân thượng: Không: mạng nhện, vết bẩn, vết vá… Ốp chân tường/phào trần/các chi tiết trang trí không: bong tróc, nứt vỡ, ẩm mốc. Thiết bị gắn trên tường/trần/cổng chào sạch sẽ, được định vị chắc chắn, ngay ngắn, hoạt động tốt. Nắp thăm trần/tấm che miệng gió điều hòa không bị bẩn, mốc, được đậy khít với bề mặt trần. Mái sân thượng không có đất/cát, rác và cỏ dại.

Các đồ kim loại (inox, nhôm, sắt…): Đối với khu vực trong nhà: Không: xỉn màu, gỉ sét, có các vết xước sâu/dài, vết lõm lớn, thủng hoặc biến dạng. Đồ inox và đồ đồng: bề mặt sáng bóng, không: vết ố, vết vân tay dễ nhận biết. Đối với khu vực ngoài trời: không móp méo, biến dạng.

Sàn/đồ gỗ và mây tre: Bề mặt sáng bóng (đối với các đồ được sơn bóng), không bám bụi/vết/nấm mốc, không cập kênh/hở nối, không có các vết trầy xước sâu/dài. Cánh cửa/ngăn kéo đóng/mở nhẹ nhàng, không có tiếng kêu, không hở dấu đinh và mối nối, bản lề không gỉ sét. Bàn ghế, đồ nội thất không cập kênh, khớp nối chắc chắn. Đồ nội thất đan (nếu có như mây tre, giả mây) không được đứt dây, bong các mối nối.

Đồ nhựa và mi ca: Bề mặt sạch sẽ, không trầy xước lớn. Không: mốc, rạn nứt/sứt, biến dạng, đổi màu.

Bề mặt gương, kính, đồ thủy tinh và sành sứ: Không có: vết ố, bẩn, vết nứt, sứt mẻ, xước sâu. Bề mặt kính: sáng và trong, không có vết bẩn ở cả 2 mặt kính (trừ kính bên ngoài tòa nhà được vệ sinh định kỳ theo quy định). Bề mặt gương: sáng, không có vệt nước, không bong rộp. Các vật dụng phục vụ khách như ly, cốc, tách…: khô ráo, sạch bóng và không mùi.

Đồ da, đồ vải, đệm: Không: ẩm mốc, vết ố và mùi. Bề mặt không rạn, rách.

Thảm: Không có đất/rác bám trên bề mặt thảm. Khô ráo, sợi xốp, không có mùi hôi, không có mùi hóa chất. Không: sờn rách, biến dạng. Hóa chất vệ sinh không còn vương lại trên thảm sau khi vệ sinh.

Bảng biển, trang thiết bị (điện, báo cháy/khói, hộp PCCC, thiết bị khuếch đại sóng điện thoại, miệng gió, đèn, loa, camera, bảng biển,…): Sạch sẽ, định vị chắc chắn, điều khiển dễ dàng, hoạt động tốt. Nguyên vẹn (không móp méo, bong tróc…); không: mạng nhện, rỉ sét. Chữ/hình trên các bảng biển, trang thiết bị còn nguyên và đủ nét. Không xô lệch/thay đổi vị trí ban đầu.

2.2. Vệ sinh khu vực thang máy:
Cửa sạch, bề mặt kim loại phải được đánh bóng, không vết bẩn. Rãnh cửa thang máy không có rác. Trần thang máy không có mạng nhện, xác côn trùng, các tấm trần phải được xếp đặt ngay ngắn. Vách sạch, không ố, bẩn, không có dấu tay trên bề mặt. Tay vịn sạch, bóng, chắc chắn, không xộc xệch. Sàn thang máy vệ sinh 2 lần/ngày đảm bảo buồng thang sạch sẽ không có mùi tanh, hôi. Vệ sinh định kỳ lồng thang, khung inox 1 lần/tuần. Tay vịn (nếu có): định vị chắc chắn, sáng bóng. Đèn (nếu có): định vị chắc chắn, hoạt động tốt, không có xác côn trùng bên trong bóng đèn. Bảng hướng dẫn và điều khiển: nguyên vẹn, rõ nét và sạch sẽ.

2.3. Vệ sinh thang bộ, thang thoát hiểm: Tay vịn sạch, lớp sơn bao phủ bên ngoài không bong tróc. Bậc thang, chiếu nghỉ sạch sẽ, không có rác bẩn. Cửa thoát hiểm: luôn đóng (không khóa).

2.4. Vệ sinh khu vực chân tường hành lang: Sạch sẽ, đảm bảo lau dọn mỗi ngày. Không có thông tin quảng cáo viết, dán, treo sai quy định. Cửa hộp cứu hỏa vách tường sạch sẽ, được lau mỗi ngày. Sàn hành lang bóng, sạch, khô ráo, không có các vết bẩn trên bề mặt, không có rác nổi. Sàn đánh bóng mặt đá 1 lần/tháng và hàng ngày được vệ sinh sạch sẽ.

2.5. Vệ sinh khu thiết bị tiện ích: Tại khu công cộng được lau dọn, sạch sẽ, đảm bảo cư dân sẵn sàng sử dụng. Không để xuất hiện vết bẩn, vết hóa chất trên mặt sàn, tường, trên bề mặt, trong góc khuất, mặt dưới của thiết bị trong Tòa nhà. Chu kỳ vệ sinh, kiểm tra thiết bị tiện ích tại khu công cộng tối thiểu 1 ngày/ lần.

2.6. Vệ sinh hệ Kính cửa ra vào: Khu Căn hộ, kính show window: sạch, không bẩn, không có vết tay bẩn, không có vết trầy xước, vết ố bám vào bề mặt. Kính bên ngoài Tòa nhà: vệ sinh định kỳ 1 lần/năm.

2.7. Vệ sinh nhà vệ sinh công cộng: Sàn nhà vệ sinh sạch sẽ, khô ráo. Lau chùi hàng ngày, duy trì kiểm tra vệ sinh tần suất 4h/lần. Cửa ra vào, tường, vách ngăn trong nhà vệ sinh sạch, không dính bẩn. Lau chùi vệ sinh hàng ngày, duy trì kiểm tra checklist vệ sinh 4h/lần. Bồn cầu sạch, khô, không có các vết bẩn trên bệ bồn cầu. Lau chùi vệ sinh hàng ngày, duy trì tần suất 4h/lần. Các thiết bị vệ sinh hoạt động đúng chức năng. Vệ sinh hàng ngày, có báo cáo thiết bị hỏng hóc. Nhà vệ sinh không có mùi khó chịu. Kiểm tra checklist tần suất 4h/lần.

Chu kỳ vệ sinh, kiểm tra tổng thể tối thiểu 4h/lần trong khung giờ ban ngày. Đảm bảo bổ sung đầy đủ: giấy vệ sinh (tối thiểu còn 1/3 cuộn), xà phòng rửa tay (tối thiểu còn 1/3 hộp). Máy sấy tay (nếu có): hoạt động tốt, không có vết bẩn, không nứt/vỡ. Bình xà phòng (xà bông): nút nhấn hoạt động tốt, cho ra lượng xà phòng vừa đủ. Cửa và vách ngăn cabin ở tình trạng nguyên vẹn, không vết bẩn.

2.8. Công tác thu gom rác: Tổ chức thu gom rác đảm bảo vệ sinh khu vực chung, thùng rác phải có túi nylon đựng. Tần suất thu gom rác trên các tầng 1 lần/ngày trong khung giờ từ 16h00 – 22h00. Cọ rửa thùng rác định kỳ hàng ngày, giữ gìn thùng rác được giữ vệ sinh sạch sẽ mặt ngoài. Không để xuất hiện rác nổi tại các khu vực trong phạm vi dự án. Có khu thu gom rác tập trung, rác thải được chuyển đi 1 lần/ngày.

Bố trí thu gom rác từ trên tầng xuống phòng tập kết rác 1 lần/ngày vào khung giờ từ 16h00 – 22h00.

Hầm chứa rác (kho rác tổng): Sàn sạch sẽ, không đọng nước. Rác để trong bao nylon/thùng rác gọn gàng và được chuyển đi hàng ngày hoặc định kỳ theo quy định. Đặt máy khử mùi (nếu cần).

Nhà chứa rác, thùng rác công cộng: Sạch sẽ, khô thoáng. Tem/biển báo (nếu có) nguyên vẹn, rõ ràng. Thùng rác phải có túi nylon lót bên trong đúng kích cỡ, được đậy kín (trừ thùng chum, thùng rác chim cánh cụt). Rác không được đầy quá 3/4 thùng không bốc mùi hôi.

Quanh thùng không có rác vương vãi, vết bẩn. Xe thùng gom rác (nếu có): sạch sẽ, không móp méo; rác để gọn trong thùng; không để lộ thùng rác bên trong xe khi di chuyển tại khu vực phục vụ khách. Tập kết và xử lý rác theo thời gian quy định của từng khu vực.

2.9. Vệ sinh khu vực bên ngoài nhà: Đảm bảo vỉa hè và lòng đường sạch sẽ, không có nước đọng, không có rác nổi, không vỡ, nứt, lún gạch/đá lát vỉa hè. Hố ga (điện chiếu sáng, viễn thông, đồng hồ nước, thoát nước) cần có nắp đậy kín, ngay ngắn. Riêng với các hố ga thoát nước, lòng hố ga đảm bảo thông thoáng, thoát nước tốt.

Trần, tường, cổng chào, mái sân thượng không mạng nhện…Ốp chân tường/phào trần/các chi tiết trang trí không: bong tróc, nứt vỡ, ẩm mốc. Các vết sơn (vá) không lộ rõ. Thiết bị gắn trên tường/trần/cổng chào sạch sẽ, được định vị chắc chắn, ngay ngắn, hoạt động tốt.

Nắp thăm trần/tấm che miệng gió điều hòa không bị bẩn, mốc, được đậy khít với bề mặt trần. Khu vực lợp mái lá: mái lá gọn gàng; không: ẩm mốc, mối mọt. Mái sân thượng không có đất/cát, rác và cỏ dại.

Nhà tắm tráng/nhà tắm công cộng: Sàn không có rác, tóc, không trơn trượt. Giá để xà phòng sạch sẽ, gọn gàng (không có đồ dùng của khách).

Rèm/cửa/vách cabin tắm sạch, không mốc. .

Cột điện, cột đèn: chân và thân cột không bám bùn đất. Hộp kỹ thuật được đậy kín. Không có dây điện đi nổi quanh cột. Màn hình và các chi tiết nguyên vẹn, sạch/mạng nhện, không cong vênh/nứt vỡ. Chân/đế màn máy chiếu (nếu có) chắc chắn, kéo căng được toàn bộ màn chiếu.

Quanh khu sân vườn: Từ các đường ra, vào hầm đỗ xe, bốt bảo vệ, cửa quẹt thẻ: 1 lần/ngày. Quét kỹ sân + Gờ giảm tốc: 1 lần/ngày vào lúc giao ca. Toàn bộ lối đi lại xung quanh khu vực vỉa hè: 1 lần/ngày. Quét tòan bộ đường đi nội bộ: 1 lần/ngày. Lau bệ đá, chậu hoa, tường trang trí: 1 lần/ngày. Rửa sân định kỳ hàng tuần (luân phiên khu vực): 1 lần/tuần vào lúc giao ca.

Khu bể bơi – phòng thay đồ: Quét rác hè lối đi của bể bơi: 2 lần/ngày. Làm sạch khu vực bể bơi, phòng thay đồ, khu vệ sinh: Làm sạch đá ốp, bệ đá 1 lần/ngày; Làm sạch nhà tắm tráng, nhà vệ sinh 1 lần/ngày; Thu gom và dọn rác nổi trên bề mặt bể bơi 2 lần/ngày. Làm sạch biển chỉ dẫn và biển báo 1 lần/tuần. Làm sạch bên ngoài đá ốp tường, ốp cột cao dưới 3m 1 lần/tuần. Lau kính trong khu vực bể bơi 1 lần/ngày. Kiểm tra trực và thu gom rác nổi phát sinh thường xuyên 2 lần/ngày. Thu gom rác 3 lần/ngày.

2.10. Vệ sinh khu vực tầng hầm

Khu vực vòng ngoài các hầm: Quét rác hè lối đi, dốc lên xuống của tầng hầm: 2 lần/ngày. Lau tẩy rửa các vết bẩn bám trên sàn, đá ốp bao quanh: 1 lần/tuần. Phun rửa lối đi bằng máy phun áp lực: 2 tuần/1 lần. Những khu vực sàn bằng gạch, đá các loại sẽ được chà sạch bằng máy kết hợp thủ công tỉ mỉ: 2 tuần/1 lần.

Khu vực bên trong hầm: Hàng ngày được nhặt rác nổi và quét gom cát bụi ở các khu vực xe trống, định kỳ 2 hoặc 3 tuần dùng máy hút bụi làm sạch tại các khu vực giao thông hầm khu vực nhiều đất/cát. Cọ rửa thùng rác: 2 lần/tuần. Trực rác nổi khu vực sàn tầng hầm: 2 lần/ngày. Lau các biển báo, biển hướng dẫn: 1 lần/tuần. Đẩy thu bụi sàn hầm: 1 lần/tháng vào tuần thứ 3 của tháng. Đánh sàn hầm lần lượt theo từng khu vực: 1 lần/tháng (Giao ca tuần 2,3,4). Khơi thông cống rãnh nổi: 1 lần/tháng.

Lau bụi phía ngoài các tủ, bình cứu hỏa: 1 lần/tuần. Làm sạch mặt ngoài phòng kỹ thuật, khu vực máy phát, phòng an ninh, trạm biến áp, trạm điện, phòng quạt thông gió…: 1 lần/tuần. Khu vực tập kết rác (cọ tường, sàn, moi lỗ cống ở phạm vi nhà rác): 1 lần/ngày. Nạo vét rãnh thoát nước nổi tại tầng hầm: 1 lần/tuần. Quét mạng nhện: 1 lần/tháng vào thứ 7/chủ nhật tuần 4 của tháng. Thu gom rác: 2 lần/ngày.

3. Chăm sóc cây xanh: cây cảnh, thảm cỏ, cảnh quan được chăm sóc tươi tốt, đảm bảo yêu cầu,về màu sắc, hình dáng. Cắt cỏ định kỳ với mức độ vừa phải, không để tình trạng sau khi cắt cỏ bị úa, đổi màu do lỗi của Công ty quản lý. Cây xanh được cắt tỉa thường xuyên để đảm bảo không ảnh hưởng đến an toàn (Đảm bảo không bị ảnh hưởng khi mưa bão,…).

3.1. Định mức nhân sự theo mật độ cây xanh
– Đối với thảm cỏ, hoa, cây bụi: Định mức bố trí tùy thuộc theo mặt bằng cụ thể, số lượng chủng loại cây, mật độ trồng (bao gồm toàn bộ các công việc liên quan như tưới cây, nhổ cỏ dại, vệ sinh dị vật, phun thuốc, bón phân, cắt tỉa,…).

– Đối với cây bóng mát: Định mức bố trí tùy thuộc theo mặt bằng cụ thể, số lượng chủng loại cây, mật độ trồng (bao gồm toàn bộ các công việc liên quan như tưới cây, nhổ cỏ dại, vệ sinh dị vật, phun thuốc, bón phân, cắt tỉa chồi phụ, cành chết, gia cố cọc chống,…).

3.2. Tần suất chăm sóc
Thảm cỏ: Nhặt rác, lá khô, cỏ dại trên thảm cỏ để đảm bảo các thảm cỏ luôn sạch rác và cỏ dại 1 lần/ngày. San lấp những vị trí cỏ bị hư, lồi lõm đảm bảo mặt cỏ luôn phẳng 1 lần/ngày. Nhặt sạch sỏi, đá có đường kính lớn hơn 2cm lộ trên bãi cỏ 1 lần/ngày. Tưới nước 1 lần/ngày trong trường hợp nắng nóng, nắng trắng cần phải bổ sung nhân công và tần suất tưới 2 lần/ngày.

Cắt cỏ và thu gom vào nơi quy định 1 lần/tháng. Bón phân cho cỏ, phun thuốc nếu phát hiện sâu bệnh 3 lần/năm. Cắt thảm cỏ 1 lần/tháng tùy thuộc vào tình hình sinh trưởng của thảm cỏ có thể tăng tần xuất thực hiện: Chiều cao tiêu chuẩn thảm cỏ 7-10cm phải dùng máy cắt cỏ phẳng đẹp thẩm mỹ thùy thuộc vào địa hình, các gốc bồn cây, viền mép phải chặt viền thẩm mỹ.

Cây bụi, cây có tán tròn: Cắt tỉa, tạo tán 1 lần/tháng. Tưới nước 1 lần/ngày trong trường hợp nắng nóng, nắng trắng cần phải bổ sung nhân công và tần suất tưới 2 lần/ngày. Theo dõi tình hình sâu bệnh 1 lần/ngày. Phun thuốc sâu 3 lần/tháng phun luôn khi cây bị sâu bệnh. Bón phân định kỳ 3 lần/năm.

Cây bóng mát: Cắt tỉa cành khô, cành sâu bệnh, cành um tùm 1 lần/ngày. Theo dõi tình hình sâu bệnh 1 lần/ngày. Bón phân định kỳ 3 lần/năm. Phun thuốc sâu 1 lần/tháng phun luôn khi cây bị sâu bệnh. Tưới nước 1 lần/ngày trong trường hợp nắng nóng, nắng trắng cần phải bổ sung nhân công và tần suất tưới 2 lần/ngày. Cọc chống 1 lần/ngày thường xuyên kiểm tra nếu phát hiện cọc chống bị hư hỏng, lung lay phải xử lý kịp thời. Trong trường hợp có nhân tố khác tác động làm hỏng cọc chống phải báo kịp thời để trình phương án xử lý.

Cây hàng rào, cây viền, bồn cây: Vệ sinh rác, cỏ dại, tưới nước 1 lần/ngày trong trường hợp nắng nóng, nắng trắng cần phải bổ sung nhân công và tần suất tưới 2 lần/ngày. Cắt tỉa viền bồn cây, tạo tán, tạo hình cho phẳng hoặc theo yêu cầu 1 lần/tháng. Bón phân 1 lần/tháng nếu cây thiếu chất dinh dưỡng cần phải bổ sung kịp thời. Phun thuốc sâu 3 lần/tháng phun luôn khi cây bị sâu bệnh.

Giàn hoa hồng leo: Tưới nước 1 lần/ngày trong trường hợp nắng nóng, nắng trắng cần phải bổ sung nhân công và tần suất tưới 2 lần/ngày. Nhặt lá vàng, cắt tỉa lá xấu, trồng dặm cây chết 1 lần/tháng. Bón phân 1 lần/tháng nếu cây thiếu chất dinh dưỡng cần phải bổ sung kịp thời. Phun thuốc sâu 3 lần/tháng phun luôn khi cây bị sâu bệnh. Buộc đan ngọn hồng leo vào dàn 1 lần/ngày tùy thuộc vào tình hình sinh trưởng của cây.

Hoa hồng cổ, hoa hồng bụi: : Tưới nước 1 lần/ngày trong trường hợp nắng nóng, nắng trắng cần phải bổ sung nhân công và tần suất tưới 2 lần/ngày. Xới đất, cắt tỉa lá vàng, hoa tàn, cành khô héo 1 lần/ngày. Bón phân 2 lần/tháng nếu cây thiếu chất dinh dưỡng cần phải bổ sung kịp thời. Phun thuốc sâu 3 lần/tháng phun luôn khi cây bị sâu bệnh. Chống dàn cây 1 lần/ngày kiểm tra thường xuyên nếu phát hiện cọc chống bị hỏng bổ sung ngay, chất liệu cọc có thể dùng thanh tre nhỏ chịu lực thẩm mỹ, tùy theo từng cây.

4. Bộ phận An Ninh
An ninh – trật tự sảnh thang máy: Mỗi sảnh thang máy tầng 1 bố trí 01 nhân viên bảo vệ và/hoặc 01 nhân viên Lễ tân trực quầy Giờ trực lễ tân: Ca 1: 7h – 14h, Ca 2: 14h-21h; từ 21h – 7h sáng hôm sau sẽ có nhân viên bảo vệ 24/24 hoặc kiểm soát bằng camera kết hợp với hệ thống kiểm soát an ninh bằng thẻ từ.

An ninh – trật tự cảnh quan bên ngoài: Duy trì trật tự trong tòa nhà. Duy trì thái độ tác phong thân thiện với cư dân/khách thuê và khách đến thăm. Không để xảy ra hiện tượng tụ tập, buôn bán, đánh nhau, gây gổ, các tệ nạn xã hội xảy ra trong khuôn viên khu căn hộ. Kiểm tra, kiểm soát người, tài sản, thiết bị phương tiện, hàng hóa ra vào tại các cửa chính tòa nhà/khu cư dân.

Không để xảy ra thiệt hại về con người, các rủi ro mất trộm, thiệt hại về vật chất trong Tòa nhà do lỗi của Công ty quản lý. Đảm bảo hàng hóa khi vận chuyển vào thang phải được bao che và trở bằng xe đẩy tránh ảnh hưởng làm xước đá trong thang máy và ngoài sảnh. Kiểm soát tốt nhà thầu thi công trong tòa nhà, đảm bảo không bị ảnh hưởng đến các hộ lân cận và vệ sinh chung.

Tùy vào đặc điểm thiết kế của mỗi dự án sẽ có phương án cụ thể. Tuy nhiên sẽ được bố trí theo nguyên tắc Bảo vệ 12/24h ở những khu vực sau: Vận hành thang hàng (07h00 – 19h00) (chỉ sử dụng trong giai đoạn từ 3-6 tháng đầu khi cư dân đang hoàn thiện nhà ở nhân viên Bảo vệ Kiểm soát chung và vận hành thang máy chở hàng).

Bảo vệ 24/24h ở những khu vực sau: Barrier ô tô, xe máy, xe đạp lối vào và lối ra – Tầng hầm 1; Phòng Camera CCTV – Tầng 1; Tuần tra vòng ngoài; Điều tiết giao thông đầu dốc xuống hầm và đường nội bộ mặt đường vào dự án; Sảnh lễ tân; Tuần tra vòng ngoài; Tuần tra hầm gửi xe; Tuần tra lõi Tòa.

Ứng phó trong các trường hợp khẩn cấp: Kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các trường hợp phạm pháp theo pháp luật Việt Nam đối với các hành vi phá hoại, trộm cắp, gian lận…để chiếm đoạt tài sản hoặc gây rối làm mất trật tự công cộng. Kịp thời hỗ trợ, ứng phó cư dân trong các trường hợp khẩn cấp như thiên tai, hỏa hoạn, …

6. Hệ thống Camera
Camera mặt ngang: Trên hành lang các tầng bố trí camera quan sát được toàn bộ các căn hộ. Tại tầng 1 bố trí camera giám sát toàn bộ các cửa thoát hiểm, cửa sảnh. Thời gian lưu tối thiểu 2 tháng (Số lượng camera được lên phương án cụ thể theo từng thiết kế cụ thể của các dự án đảm bảo nguyên tắc trên).

Camera mặt đứng bên ngoài tòa nhà: Bố trí hệ thống camera theo trục đứng, kiểm soát toàn bộ mặt ngoài của tòa nhà. Đảm bảo kiểm soát/truy xuất dữ liệu xác định được các sự cố về an ninh (đột nhập từ bên ngoài tòa nhà, các vật thể lạ rơi từ các tầng căn hộ gây nguy hiểm đến tài sản và con người bên dưới,…).

Nhân viên trực: Nhân viên kỹ thuật trực camera tại phòng Camera 24/24, số lượng nhân viên tùy thuộc mặt bằng, số tháp cụ thể với từng dự án.

7. Phun diệt côn trùng
Không được sử dụng hóa chất sai quy trình hoặc sử dụng hóa chất ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường. Không để xuất hiện côn trùng tại các khu vực được phun diệt và kiểm soát. Danh mục các loại côn trùng được kiểm soát và các khu vực phun diệt, Công ty quản lý sẽ đề xuất và thống nhất với Chủ đầu tư trước khi thực hiện.

Phun diệt côn trùng Khu căn hộ: Các khu vực đã được tiến hành phun thuốc theo lịch định kỳ và được kiểm tra hàng tuần. Khu vực nhà rác được xử lý kĩ bằng hóa chất và bả để kiểm soát côn trùng. Thực hiện đúng lịch kiểm tra, phun thuốc theo kế hoạch.

Phun diệt côn trùng Khu TTTM: Các khu vực đã được tiến hành phun thuốc theo lịch định kỳ và được kiểm tra hàng tuần. Khu vực nhà rác được xử lý kĩ bằng hóa chất và bả để kiểm soát côn trùng. Thực hiện đúng lịch kiểm tra, phun thuốc theo kế hoạch

8. Kỹ thuật vận hành
8.1. Nguyên tắc chung
Bảo trì, bảo dưỡng: Bố trí nhân sự cho hoạt động vận hành kỹ thuật theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ, quy định của pháp luật (nếu có) đối với công tác vận hành khu dân cư. Không có thiệt hại cho các thiết bị kỹ thuật do lỗi cố tình, thiếu trách nhiệm, thiếu hiểu biết gây ra. Không đùn đẩy, né tránh làm chậm trễ trong công việc hoặc chậm trễ phản hồi thông tin. Tuân thủ đúng quy định về bảo trì, bảo dưỡng với hệ thống thiết bị phải bảo trì, bảo dưỡng bắt buộc.

Tác phong – thái độ nhân viên: Nhân viên kỹ thuật không vi phạm quy định về giao tiếp, trang phục và ngoại hình. Tuân thủ chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp từ Chủ đầu tư và Công ty quản lý cho các công tác liên quan đến quản lý và vận hành tòa nhà. Thái độ dịch vụ tốt, không có phàn nàn từ cư dân liên quan đến thái độ và cách xử lý công việc.

Dịch vụ kỹ thuật: Chỉ thực hiện các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, sửa chữa nhỏ tại nhà của cư dân trong trường hợp đặc biệt.

Đảm bảo vận hành hệ thống kỹ thuật trong, ngoài tòa nhà: Cấp điện sinh hoạt, nước: 24/24. Thời gian tối đa phải có mặt để sửa chữa các sự cố điện, nước: trong vòng 30 phút kể từ khi nhận được thông tin (qua email, điện thoại, phần mềm BM/Hotline) trừ trường hợp phát sinh các sự cố chung của hệ thống tòa nhà. Đảm bảo giờ bật/tắt các thiết bị kỹ thuật (âm thanh, ánh sáng, ĐHKK…) theo đúng quy định.

Tất cả các hệ thống kỹ thuật (kể cả hệ thống chiếu sáng quảng cáo) phải được sửa chữa, bảo dưỡng để hoạt động đầy đủ theo thiết kế hoặc theo tình trạng ban đầu đã được phê duyệt. Đảm bảo các hạng mục kỹ thuật luôn được duy trì và vận hành theo đúng tiêu chuẩn của Phòng Kỹ thuật. Tần suất đi kiểm tra: 2 lần/ca trực. Tất các các hệ thống kỹ thuật (bao gồm cả ĐHKK, điện, thang máy, PCCC, cửa kỹ thuật, miệng lỗ kỹ thuật trên trần,…) sau khi sửa chữa/bảo dưỡng xong phải được lắp đặt nguyên trạng, lau chùi sạch sẽ. Trong trường hợp cần thiết (sứt sát, dính bẩn,…) phải sơn sửa lại để đảm bảo mỹ quan.

Đảm bảo an toàn điện: Hệ thống và trang thiết bị điện tại Dự án được đầu tư xây dựng theo đúng thiết kế và tiêu chuẩn được phê duyệt đảm bảo các tủ điện được kiểm tra bảo trì sửa chữa để hoạt động đầy đủ theo thiết kế hoặc theo tình trạng ban đầu đã được phê duyệt. Tần suất kiểm tra ít nhất 1 lần/tháng.

Đảm bảo an toàn PCCC: Các khu vực được lắp đầy đủ các thiết bị báo cháy. Tủ báo cháy trung tâm hoạt động, có nhân viên kỹ thuật trực 24/24 bảo đảm tin cậy. Kiểm tra định kì các hệ thống chữa cháy theo qui định. Tần suất kiểm tra ít nhất 1 lần/tuần. Đảm bảo các bơm chữa cháy, mực nước chữa cháy trong trạng thái sẵn sàn hoạt động (tự động) khi cần thiết. Máy phát cung cấp điện ≤ 30 giây kể từ khi mất điện lưới. Tần suất kiểm tra máy phát điện ít nhất 1 lần/tuần. Lượng dầu Diesel dự trữ đủ vận hành máy phát liên tục 24h (theo định mức).

Đảm bảo cung cấp nước sạch 24 /24: Đảm bảo chất lượng nước sạch theo qui định. Kiểm tra mẫu nước sạch ít nhất 3 lần/tháng. Nguồn nước dự trữ đủ cung cấp liên tục ≥ 24 giờ khi hệ thống nước của thành phố bị sự cố. Kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng hệ thống xử lý nước để hoạt động đầy đủ theo thiết kế hoặc theo tình trạng ban đầu đã được phê duyệt.

Đảm bảo nguồn nước thải ra môi trường theo tiêu chuẩn: Đảm bảo chất lượng nước sau xử lý đúng tiêu chuẩn qui định. Kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng hệ thống xử lý nước để hoạt động đầy đủ theo thiết kế hoặc theo tình trạng ban đầu đã được phê duyệt.

Đảm bảo chiếu sáng, âm thanh khu vực công cộng theo qui định: Theo thiết kế phê duyệt của từng dự án cụ thể.

Đảm bảo giao thông thang máy: Đảm bảo trực cứu hộ 24/24. Triển khai công tác cứu hộ ngay khi nhận thông tin từ Intercom/Hotline (có quy trình cứu hộ thang máy riêng Tần suất kiểm tra ít nhất 1 lần/tháng.

Đảm bảo phê duyệt và giám sát thi công: Các bản vẽ thiết kế, biện pháp và tiến độ thi công cần được phê duyệt trước khi thi công theo đúng qui định của Tòa nhà và pháp luật. Đảm bảo việc thi công theo đúng phê duyệt. Cần có nghiệm thu trước khi đưa vào sử dụng và lưu trữ đầy đủ hồ sơ kỹ thuật.

8.2. Tần suất bảo trì, bảo dưỡng định kỳ
Hệ thống điện: Trạm biến áp 1 lần/năm. Phòng hạ thế tổng, tủ điện tổng, tủ tụ bù 1 lần/tháng. Hệ thống tiếp địa 1 lần/tháng. Hệ thống chống sét 1 lần/tháng. Máng cáp điện, trục Busway 1 lần/năm. Tủ điện tầng 1 lần/tháng. Đèn hắt, chiếu sáng sân vườn 1 lần/tháng. Chiếu sáng khu công cộng 1 lần/tháng. Đèn báo không 1 lần/tháng. Đèn chiếu sáng tầng hầm B1, B2 ,B3 khu để xe 1 lần/tháng. Máy phát điện 1 lần/tháng.

Hệ thống cấp thoát nước: Bể nước ngầm hầm B3 một (01) lần/năm. Bể chứa tầng 30, tầng mái 6 tháng/lần. Trạm bơm nước sinh hoạt 1 lần/tháng. Bơm và tủ bơm chống lụt hầm B3 1 lần/tháng. Hệ thống rãnh thoát tầng hầm B1, B2, B3 một (01) lần/tháng. Hệ thống rãnh thoát ngoài nhà 1 lần/tháng. Thiết bị vệ sinh khu vực công cộng 1 lần/tháng.

Hệ thống HVAC: Quạt tăng áp cầu thang bộ 1 lần/tháng. Quạt cấp khí tươi tầng hầm B1, B2, B3 1 lần/tháng. Quạt hút tầng hầm B1, B2, B3 một (01) lần/tháng. Quạt hút khói hành lang 1 lần/tháng. Quạt hút mùi khu WC công cộng 1 lần/tháng. Quạt giải nhiệt các phòng máy 1 lần/tháng.

Hệ thống thang máy: Vệ sinh phòng máy, tủ điện 1 lần/tháng. Vệ sinh đáy hố thang 1 lần/tháng. .

Hệ thống PCCC: Tủ báo cháy trung tâm 1 lần/tháng. Hệ thống đường ống, van, công tắc dòng chảy 1 lần/tháng. Ống cấp, trụ nước 1 lần/tháng. Tủ chữa cháy vách tường, thiết bị chữa cháy cầm tay 1 lần/tháng. Hệ thống bơm CC và tủ điều khiển 1 lần/tháng. Đèn Exit 1 lần/tháng. Cửa thoát hiểm và tay co thủy lực cầu thang bộ 1 lần/tháng.

Hệ thống điện nhẹ: Hệ thống Camera giám sát 1 lần/tháng. Hệ thống PA 1 lần/tháng. Hệ thống mạng, thoại 1 lần/tháng.

Hệ thống xử lý nước thải: Bảo dưỡng các thiết bị bơm, thiết bị đo mức, đo nồng độ Oxy 1 lần/tháng. Bảo dưỡng tủ điều khiển hệ thống bơm 1 lần/tháng. Vệ sinh các giá nuôi vi sinh 1 lần/năm. Hút bùn theo quy trình xử lý nước thải 1 lần/năm.

Hệ thống bể bơi: Bảo dưỡng tủ điều khiển bơm 1 lần/tháng. Vệ sinh các bơm lọc, phin lọc, bầu lọc 1 lần/tháng. Bảo dưỡng, cân chỉnh lại bơm châm hóa chất 1 lần/tháng. Vệ sinh bể cân bằng 1 lần/tháng. Thay nước bể bơi trước mùa bơi 1 lần/năm. Bảo dưỡng các bơm sục khí massage 1 lần/tháng.

8.3. Thời gian thực hiện bảo trì bảo dưỡng
Tùy vào từng loại thiết bị bảo dưỡng, chủng loại xuất xứ và đặc điểm mỗi dự án, sẽ có quy định cụ thể trong quy trình tác nghiệp chi tiết và theo khuyến cáo kỹ thuật của nhà sản xuất.

Phòng ngừa, khắc phục sự cố: BPKT có mặt tại nơi được thông báo xảy ra sự cố trong vòng 10 phút.

Thời gian khắc phục sự cố: Đối với sự cố nhẹ: khắc phục trong thời gian tối đa 60 phút kể từ khi có mặt tại địa điểm xảy ra sự cố. Riêng đối với sự cố về thang máy, cần ngay lập tức triển khai việc đưa người ra khỏi buồng thang hoặc gọi ngay cứu hộ để đảm bảo an toàn.

Sự cố nhẹ là những sự cố: Không gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại nhưng không đáng kể. Có thể khắc phục tại chỗ hoặc thời gian khắc phục ít. Không tốn vật tư tiêu hao hoặc tốn những vật tư tiêu hao nhỏ như băng dính, ốc vít ……

Đối với sự cố nặng: thời gian khắc phục trong vòng 12 h nếu không sửa được, BPKT phải có phương án khắc phục tạm.

Sự cố nặng là những sự cố: Gây thiệt hại lớn. Không thể khắc phục trong thời gian ngắn. Tốn nhiều vật tư tiêu hao.

Phương án dự phòng khi không xử lý được sự cố:

Trong trường hợp mất nước lâu dài (căn cứ dung lượng bể nước được thiết kế so với lượng cư dân và mức độ tiêu thụ ở mỗi dự án để dự tính thời gian tối đa có thể cung cấp) à Mua xe bồn nước sạch kịp thời.

Trong trường hợp mất điện do hỏng đột suất ngoài phạm vi dự án án hoặc nhà cung cấp cắt nguồn cấp tổng hoặc do cháy tủ điện tổng à không có phương án dự phòng. Buộc phải chờ đưa thiết bị đi sửa chữa hoặc mua mới. Về thời gian cụ thể, sẽ xây dựng cho từng dự án.

Hệ thống điện dự phòng:

Khi mất điện lưới: tự động kích hoạt thông thường từ 30 giây. Cung cấp điện cho hệ thống ưu tiên gồm: thang máy, chiếu sáng hành lang-sân vườn, hệ thống công cộng (bơm nước, hầm, PCCC,…).

Khi có điện trở lại: Bộ phận kỹ thuật kiểm tra an toàn thiết bị và sự ổn định của điện lưới trước khi chuyển đổi sang điện lưới, từ 5-15 phút.

9. Khu vực sảnh
Hệ thống điều hòa sảnh cư dân (nếu có) được thiết kế tách biệt, tính vào phí quản lý. Việc quản lý sử dụng hàng ngày theo quy định cụ thể của quy trình riêng, tùy theo thiết kế của mỗi dự án. Tuy nhiên theo nguyên tắc giờ bật tắt mùa Đông/mùa Hè, nhiệt độ quy định thống nhất là bao nhiêu,…

Quản lý tránh xảy ra xung đột giữa khách sử dụng dịch vụ tầng shophouse với cư dân, tùy thuộc thiết kế xây dựng tại mỗi dự án cụ thể. Tuy nhiên tuân thủ theo nguyên tắc lắp cửa kính kiểm soát bằng thẻ từ ngăn lối vào sảnh thang máy tại các hầm, chỉ có các cư dân có thẻ mới vào được sảnh thang máy. Khách đến shophouse đi lên tầng 1 theo lối thang bộ.

Căn cứ số lượng xe thực tế của cư dân, ưu tiên bố trí các xe vào khu thương mại đỗ xe ở hầm 1 (nếu còn vị trí trống) hoặc ngoài đường xung quanh dự án.

10. Lễ tân dịch vụ khách hàng
Liên lạc – giao dịch với cư dân: Hướng dẫn sử dụng biển thông báo, chỉ dẫn và các thông tin hỗ trợ Cư dân/khách thuê. Thái độ nhân viên chăm sóc khách hàng lịch sự, nhã nhặn. Hỗ trợ kịp thời, cung cấp số điện thoại liên hệ cho Cư dân/Khách thuê khi cần. Không chậm trễ trong xử lý công việc, không né tránh và chậm trễ trong xử lý các khiếu nại, không quên hoặc trễ hẹn phản hồi thông tin trong thời gian chậm nhất là 8h kể từ khi nhận được yêu cầu tới các bên liên quan. Khảo sát định kỳ sự hài lòng của cư dân, báo cáo khảo sát tóm tắt được thông báo cho cư dân.

Dịch vụ hành chính – dịch vụ gia tăng: Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ hành chính cơ bản như: quản lý nhân khẩu, khai báo tạm vắng, tạm trú, thu phí dịch vụ..

Tác phong – thái độ nhân viên: Được đào tạo và nắm được các quy trình, thủ tục thực hiện công việc. Tuân thủ quy định về trang phục, tác phong. Tuân thủ quy định về thái độ làm việc và kỹ năng giao tiếp. Thực hiện đúng chức năng công việc được giao. Báo cáo đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu từ Chủ đầu tư. Tuân thủ nội quy làm việc.

11. Báo cáo
Báo cáo: Báo cáo chính xác, kịp thời.

Kiểm soát nhà thầu: Kiểm soát tốt các dịch vụ của nhà thầu theo tiêu chuẩn. Tuần tra, kiểm tra chất lượng tối thiểu 1 lần/ngày.

Thời gian: Nhân sự có mặt kịp thời xử lý trong các trường hợp sự cố khẩn cấp nghiêm trọng.

Tài chính: Quản lý cân đối thu chi hiệu quả.

PHẦN II

Tiêu chuẩn Vimefulland quản lý vận hành cao tầng và nhà ở thấp tầng

I. Tiêu chuẩn về quản lý vận hàng nhà ở thấp tầng
1. Tiêu chuẩn quản lý dịch vụ
1.1. Lễ tân/CSKH trực (giờ theo quy định cụ thể tại mỗi dự án, Lễ tân/CSKH trực theo giờ hành chính, nhân viên kỹ thuật trực 24/24) tại văn phòng Ban quản lý Khu Nhà ở để phục vụ cư dân. Đảm bảo số hotline luôn có người trực 24/24. Luôn có Bàn ghế chờ sẵn sàng phục vụ. Giờ hoạt động: 07:00g sáng – 21h các ngày hoặc tùy theo tiến độ cư dân về ở.

1.2. Dịch vụ vệ sinh
Thu gom rác: Phương án bố trí cụ thể về tần xuất, lượng nhân sự tùy thuộc vào quy mô, thiết kế hệ thống thu gom rác tại mỗi dự án, tuy nhiên tuân thủ theo nguyên tắc Nhân viên vệ sinh sẽ thu gom rác hàng ngày theo giờ quy định trong Khu Nhà tùy theo mùa vụ, theo giai đoạn. Thời gian đổ rác được thực hiện hàng ngày vào lúc: Từ 16h00 đến 20h00 hàng ngày. Thời gian thu gom rác vận chuyển ra khỏi dự án là 21h00 – 22h00 hàng ngày.

Tại các khu vực được quy định của Khu Nhà được trang bị một thùng chứa rác, cư dân bỏ rác vào thùng vào thời gian quy định, nhân viên vệ sinh sẽ chịu trách nhiệm thu gom và chuyển ra khu vực tập kết rác chung của khu vực.

Tần suất vệ sinh: Tùy thuộc vào quy mô & công năng tiện ích của các dự án mà có Tần xuất vệ sinh khác nhau. Tuy nhiên, tối thiểu đạt như sau:

Khu vực ngoại cảnh, công cộng:

Ngoại cảnh: Kiểm tra toàn bộ các khu vực làm vệ sinh. Quét, nhặt rác và lá úa lối khu vực lòng đường, vỉa hè trong khuôn viên khu nhà, khu vui chơi trung tâm, Khu vực thu gom rác 1 lần/ngày. Thu gom vận chuyển rác 1 lần/ngày. Vệ sinh khu vực cống nước thải, khơi thông rãnh thoát nước nổi tại vỉa hè, lối đi xung quanh khu nhà 1 lần/ngày. Vệ sinh đồ chơi khu vực vui chơi trung tâm, vườn, đài phun nước 1 lần/ngày. Thường xuyên kiểm tra và nhặt rác 1 lần/ngày.

Tẩy các vết bẩn phát sinh 1 lần/ngày. Vệ sinh sàn đài phun nước 1 lần/ngày. Lau ghế đá và ghế gỗ 1lần/ngày. Làm sạch biển hiện, cổng chính ra vào (dưới 4m) 2 lần/ngày. Vệ sinh lau cổng hoa sắt, vòm hoa trang trí 1 lần/tuần. Vệ sinh mặt ngoài hệ thống đèn 1 lần/tuần. Vệ sinh bàn ghế đá, thùng rác trang trí sân vườn… 1 lần/ngày. Định kỳ hàng tháng/ quý thực hiện vệ sinh trong các bóng đèn (kỹ thuật hỗ trợ tháo lắp) 1 lần/tháng. Làm sạch bốt bảo vệ, barie 1 lần/ngày. Làm sạch cột inox hàng rào quanh dự án 1 lần/tuần.

Khu vực bãi để xe: Quét khu vực bãi đỗ xe 1 lần/ngày. Quét các dốc lên xuống 1 lần/ngày. Thu gom vận chuyển rác 2 lần/ngày. Tẩy các vết bẩn phát sinh 1 lần/ngày. Làm sạch rãnh thoát nước 1 lần/tuần. Lau và vệ sinh các thiết bị PCCC 1 lần/ngày. Phun rửa sàn bãi đậu xe, dốc bãi xe 1 lần/tháng.

Văn phòng BQL Khu nhà: Cọ tẩy bồn rửa, bồn cầu, bệ tiểu, các thiết bị khử mùi 2 lần/ngày. Lau gương, quét và lau sàn 1 lần/ngày. Thu gom và đổ rác 1 lần/ngày. Tra giấy vệ sinh và xà phòng rửa tay 1 lần/ngày. Tổng vệ sinh nhà vệ sinh 1 lần/tuần. Quét mạng nhện trần 1 lần/tuần.

Khu vực bể bơi ngoài trời: Làm sạch khu vực cảnh quan ngoài trời 2 lần/ngày. Làm sạch nhà vệ sinh công cộng 2 lần/ngày. Làm sạch khu vực nhà tắm tráng 2 lần/ngày.

Vận chuyển rác thải: Thu gom và chuyển rác thải ít nhất 1 lần/ngày vào cuối ngày. Thu gom rác nếu có phát sinh 1 lần/ngày. Thu gom rác vào ca tối => Vận chuyển đến nơi tập kết của công ty vệ sinh môi trường vào ca sáng 1 lần/ngày.

Khu vực chứa rác thải: Vệ sinh khu vực để thùng rác và khử mùi 1 lần/ngày. Rửa sàn, thùng rác, tường và khử trùng – mùi 1 lần/ngày.

1.3. Chăm sóc cảnh quan
Sàn/bề mặt gạch đá: Khô ráo, không có rác, không trơn trượt, không có vết ố loang/đọng nước. Bề mặt đá: bằng phẳng, không bị nứt lớn/vỡ; sáng bóng đối với các khu vực trong nhà. Nếu là mặt bàn: được kê chắc chắn giữa tâm chân trụ đỡ. Mạch gạch: không bị mất mạch hoặc tạo thành rãnh; sạch (đối với các khu vực trong nhà).

Trần, tường, cổng chào, mái sân thượng: Không: mạng nhện, vết bẩn, vết vá…Ốp chân tường/phào trần/các chi tiết trang trí không: bong tróc, nứt vỡ, ẩm mốc. Các vết sơn (vá) không lộ rõ. Thiết bị gắn trên tường/trần/cổng chào sạch sẽ, được định vị chắc chắn, ngay ngắn, hoạt động tốt. Nắp thăm trần/tấm che miệng gió điều hòa không bị bẩn, mốc, được đậy khít với bề mặt trần.

Các đồ kim loại (inox, nhôm, sắt…): Đối với khu vực ngoài trời: không móp méo, biến dạng .

Sàn/đồ gỗ và mây tre: Bề mặt sáng bóng (đối với các đồ được sơn bóng), không bám bẩn/vết/nấm mốc, không cập kênh/hở nối, không có các vết trầy xước sâu/dài. Cánh cửa/ngăn kéo đóng/mở nhẹ nhàng, không có tiếng kêu, không hở dấu đinh và mối nối, bản lề không rỉ sét. Bàn ghế, đồ nội thất không cập kênh, khớp nối chắc chắn. Đồ nội thất đan (nếu có như mây tre, giả mây) không được đứt dây, bong các mối nối.

Đồ nhựa và mi ca: Bề mặt sạch sẽ, không trầy xước lớn. Không: mốc, rạn nứt/sứt, biến dạng, đổi màu.

Bề mặt gương, kính, đồ thủy tinh và sành sứ: Không có: vết ố, bẩn, vết nứt, sứt mẻ, xước sâu. Bề mặt kính: sáng và trong, không có vết bẩn ở cả 2 mặt kính (trừ kính bên ngoài tòa nhà được vệ sinh định kỳ theo quy định). Bề mặt gương: sáng, không có vệt nước, không bong rộp. Các vật dụng phục vụ khách như ly, cốc, tách…: khô ráo, sạch bóng và không mùi.

Bảng biển, trang thiết bị (điện, báo cháy/khói, hộp PCCC, thiết bị khuếch đại sóng điện thoại, miệng gió, đèn, loa, camera, bảng biển,…): Sạch sẽ, định vị chắc chắn, điều khiển dễ dàng, hoạt động tốt. Nguyên vẹn (không móp méo, bong tróc…); không: bám mạng nhện, rỉ sét. Chữ/hình trên các bảng biển, trang thiết bị còn nguyên và đủ nét. Không xô lệch/thay đổi vị trí ban đầu.

Thiết bị cấp nước (vòi nước, ống nước nổi,…): Định vị chắc chắn, tắt mở dễ dàng. Hoạt động tốt, lượng nước ra đều, không bị vàng/ rỉ/nghẹt.

Các khu vực thoát nước (hố ga, hố thoát sàn, cống rãnh, lòng mương…): Thoát nước tốt, không ứ đọng, không gây tràn nước lên bề mặt, không bốc mùi hôi. Nắp hố ga/lưới chắn rác/thoát sàn… còn nguyên vẹn, được đậy kín, đặt chắc chắn, không cập kênh/lỏng lẻo. Hố thoát sàn được đổ nước vào hàng ngày. Nắp rãnh thoát nước: Sạch sẽ, phủ đủ rãnh, không mất các thanh chắn, các thành viền bo mép không bị gãy/đứt đoạn. Lòng mương, cống rãnh thoát nước không có: nhiều bùn, rác, cây cỏ, rêu nổi trên mặt nước.

Vỉa hè và đường giao thông nội bộ: Không có rác, mùi hôi, đọng nước; không có vật cản trở giao thông; không tung bụi khi có phương tiện chạy qua. Gạch/đá lát đường không vỡ/nứt/lún/cập kênh, không có ổ gà/lỗ hổng.

Nhà chứa rác, thùng rác công cộng: Sạch sẽ, khô thoáng. Tem/biển báo (nếu có) nguyên vẹn, rõ ràng. Thùng rác phải có túi nylon lót bên trong đúng kích cỡ, được đậy kín (trừ thùng chum, thùng rác chim cánh cụt). Rác không được đầy quá 3/4 thùng không bốc mùi hôi. Quanh thùng không có rác vương vãi, vết bẩn. Xe thùng gom rác (nếu có): sạch sẽ, không móp méo; rác để gọn trong thùng; không để lộ thùng rác bên trong xe khi di chuyển tại khu vực phục vụ khách. Tập kết và xử lý rác theo thời gian quy định của từng khu vực.

Nhà vệ sinh công cộng: Không có mùi hôi, sử dụng nến thơm/xịt thơm. Đảm bảo bổ sung đầy đủ: giấy vệ sinh (tối thiểu còn 1/3 cuộn), xà phòng rửa tay (tối thiểu còn 1/3 hộp). Máy sấy tay (nếu có): hoạt động tốt, không có vết bẩn, không nứt/vỡ. Bình xà phòng (xà bông): nút nhấn hoạt động tốt, cho ra lượng xà phòng vừa đủ. Cửa và vách ngăn cabin ở tình trạng nguyên vẹn, không có vết bẩn.

Nhà tắm tráng/ nhà tắm công cộng: Sàn không có rác, tóc, không trơn trượt. Giá để xà phòng sạch sẽ, gọn gàng (không có đồ dùng của khách). Rèm/cửa/vách cabin tắm sạch, không mốc.

Tủ locker: Đánh số rõ ràng, tương ứng giữa tủ và chìa khoá. Có biển chỉ dẫn số thứ tự tại đầu mỗi hàng tủ. Sạch sẽ, khô ráo, không rỉ sét/bong tróc sơn, cánh cửa không bị lỏng/lệch, hoạt động tốt.

Cột cờ, cột điện, cột đèn: Cột cờ: sạch, được định vị chắc chắn. Luôn có cờ treo ngay ngắn, nguyên vẹn, màu sắc tươi mới. Dây cáp thẳng, không bị chùng hoặc hỏng. Cột điện, cột đèn: chân và thân cột không bám bùn đất. Hộp kỹ thuật được đậy kín. Không có dây điện đi nổi quanh cột.

1.4. Dịch vụ an ninh
– Đối với các địa điểm trọng yếu sẽ có bộ phận an ninh trực 24/24 giờ tại các vị trí đảm bảo an toàn, an ninh và PCCC.

– Bộ phận an ninh có trách nhiệm: Giám sát việc thực thi các quy định, đảm bảo an ninh trật tự tại phần sở hữu chung. Giám sát và kiểm soát người và hàng hóa ra, vào. PCCC tại chỗ cũng như phối hợp với Công an PCCC khi có cháy lớn. Điều hành khu vực bãi đỗ xe, phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác điều tra khi có sự việc mất an ninh trật tự xảy ra tại dự án.

– Ngoài công tác tuần tra theo ca, bộ phận an ninh còn được trang bị hệ thống camera hoạt động 24/24 giờ giám sát tất cả các khu vực sở hữu chung của dự án. Hệ thống lưu trữ dữ liệu của camera lưu được dữ liệu quan sát trong một khoảng thời gian nhất định.

1.5. Dịch vụ Diệt côn trùng:
– Duy trì dịch vụ kiểm soát côn trùng tại tất cả các khu vực sở hữu chung, ngoài trừ các khu vực bên trong Nhà ở.

– Nhà thầu cung cấp dịch vụ xử lý côn trùng dịch hại được tiến hành thường xuyên theo định kỳ, phạm vi của dịch vụ này là kiểm soát, tiêu diệt và ngăn ngừa mầm bệnh lây lan của côn trùng trong dự án.

2. Tiêu chuẩn chăm sóc cây xanh
2.1. Định mức nhân sự theo mật độ cây xanh:
– Đối với thảm cỏ, hoa, cây bụi: Định mức bố trí tùy thuộc theo mặt bằng cụ thể, số lượng chủng loại cây, mật độ trồng (bao gồm toàn bộ các công việc liên quan như tưới cây, nhổ cỏ dại, vệ sinh dị vật, phun thuốc, bón phân, cắt tỉa,…).

– Đối với cây bóng mát: Định mức bố trí tùy thuộc theo mặt bằng cụ thể, số lượng chủng loại cây, mật độ trồng (bao gồm toàn bộ các công việc liên quan như tưới cây, nhổ cỏ dại, vệ sinh dị vật, phun thuốc, bón phân, cắt tỉa chồi phụ, cành chết, gia cố cọc chống,…).

2.2. Tần suất chăm sóc:
Thảm cỏ: Nhặt rác, lá khô, cỏ dại trên thảm cỏ để đảm bảo các thảm cỏ luôn sạch rác và cỏ dại 1 lần/ngày. San lấp những vị trí cỏ bị hư, lồi lõm đảm bảo mặt cỏ luôn phẳng 1 lần/ngày. Nhặt sạch sỏi, đá có đường kính lớn hơn 2cm lộ trên bãi cỏ 1 lần/ngày. Tưới nước 1 lần/ngày. Cắt cỏ và thu gom vào nơi quy định 1 lần/tháng.

Bón phân cho cỏ, phun thuốc nếu phát hiện sâu bệnh 3 lần/năm. Cắt thảm cỏ 1 lần/tháng tùy thuốc vào tình hình sinh trưởng của thảm cỏ có thể tăng tần xuất thực hiện: Chiều cao tiêu chuẩn thảm cỏ 7-10cm phải dùng máy cắt cỏ phẳng đẹp thẩm mỹ thùy thuộc vào địa hình, các gốc bồn cây, viền mép phải chặt viền thẩm mỹ.

Cây bụi, cây có tán tròn: Cắt tỉa, tạo tán 1 lần/tháng. Tưới nước 1 lần/ngày. Theo dõi tình hình sâu bệnh 1 lần/ngày. Phun thuốc sâu 3 lần/tháng. Bón phân định kỳ 3 lần/năm.

Cây bóng mát: Cắt tỉa cành khô, cành sâu bệnh, cành um tùm 1 lần/ngày. Theo dõi tình hình sâu bệnh 1 lần/ngày. Bón phân định kỳ 3 lần/năm. Phun thuốc sâu 1 lần/tháng. Tưới nước 1 lần/ngày. Cọc chống 1 lần/ngày Thường xuyên kiểm tra nếu phát hiện cọc chống bị hư hỏng, lung lay phải xử lý kịp thời. Trong trường hợp có nhân tố khác tác động làm hỏng cọc chống phải báo kịp thời để trình phương án xử lý.

Cây hàng rào, cây viền, bồn cây: Vệ sinh rác, cỏ dại, tưới nước 1 lần/ngày. Cắt tỉa viền bồn cây, tạo tán, tạo hình cho phẳng hoặc theo yêu cầu 1 lần/tháng. Bón phân 1 lần/tháng. Phun thuốc sâu 3 lần/năm.

Giàn hoa hồng leo: Tưới nước 1 lần/ngày. Nhặt lá vàng, cắt tỉa lá xấu, trồng dặm cây chết 1 lần/tháng. Bón phân 2 lần/tháng. Phun thuốc phòng bệnh 3 lần/tháng. Buộc đan ngọn hồng leo vào dàn 1 lần/ngày tùy thuộc vào tình hình sinh trưởng của cây.

Hoa hồng cổ, hoa hồng bụi: Tưới nước 1 lần/ngày. Xới đất, cắt tỉa lá vàng, hoa tàn, cành khô héo 1 lần/ngày. Bón phân 2 lần/tháng. Phun thuốc phòng bệnh 3 lần/tháng. Chống dàn cây 1 lần/ngày kiểm tra thường xuyên nếu phát hiện cọc chống bị hỏng bổ sung ngay, chất liệu cọc có thể dùng thanh tre nhỏ chịu lực thẩm mỹ, tùy theo từng cây.

3. Tiêu chuẩn An ninh
3.1. Bảo vệ: Tùy vào quy mô và công năng của mỗi dự án sẽ có phương án cụ thể, trên nguyên tắc bảo vệ 24/24h, thực hiện tuần tra các khu tiện ích xung quanh dự án như bể bơi, sân tenis, lõi khu biệt thự, nhà điều hành….

3.2. Camera: Tại các tuyến đường, các khu vực bố trí camera quan sát được toàn bộ các căn nhà ở và không có góc khuất hay điểm mù. Thời gian lưu tối thiểu 2 tháng. (Số lượng camera được lên phương án cụ thể theo từng thiết kế cụ thể của các dự án đảm bảo nguyên tắc trên).

Nhân viên trực: Nhân viên an ninh trực camera tại phòng Camera 24/24, số lượng nhân viên tùy thuộc quy mô cụ thể với từng dự án.

4. Hệ thống kỹ thuật
4.1. Tần suất bảo trì bảo dưỡng định kì: hệ thống PCCC; Hệ thống cấp thoát nước; Hệ thống điện…

Hệ thống điện: Trạm biến áp (chỉ kiểm tra sơ bộ an toàn bên ngoài vì TBA thuộc điện lực quản lý) 1 lần/năm. Phòng hạ thế tổng, tủ điện tổng, tủ tụ bù 1 lần/quý. Hệ thống tiếp địa 1 lần/6 tháng. Hệ thống chống sét 1 lần/6 tháng. Hệ thống cấp điện hạ thế (sau TBA) bao gồm đường dây ngầm, dây nổi, tủ điện phân phối,… 1 lần/quý. Đèn hắt, chiếu sáng sân vườn 1 lần/quý. Chiếu sáng khu công cộng 1 lần/quý. Máy phát điện 1 lần/tháng.

Hệ thống cấp thoát nước: Trạm bơm chuyển bậc 1 lần/quý. Hệ thống rãnh thoát ngoài nhà 1 lần/quý. Thiết bị vệ sinh khu vực công cộng 1 lần/tháng.

Hệ thống PCCC: Ống cấp, trụ nước (kiểm tra cảm quan, thuộc PCCC cấp Tỉnh quản lý) 1 lần/quý. Thiết bị chữa cháy cầm tay 1 lần/quý.

Hệ thống điện nhẹ: Hệ thống Camera giám sát 1 lần/tháng.

Hệ thống bể bơi: Bảo dưỡng tủ điều khiển bơm 1 lần/quý. Vệ sinh các bơm lọc, phin lọc, bầu lọc 1 lần/tháng. Bảo dưỡng, cân chỉnh lại bơm châm hóa chất 1 lần/tháng. Vệ sinh bể cân bằng 1 lần/quý. Thay nước bể bơi trước mùa bơi 1 lần/năm.

4.2. Thời gian thực hiện bảo trì bảo dưỡng: Tùy vào từng loại thiết bị bảo dưỡng, và đặc điểm mỗi dự án, sẽ có quy định cụ thể trong quy trình tác nghiệp chi tiết.

4.3 Phòng ngừa, khắc phục sự cố: Bộ phận kỹ thuật có mặt tại nơi được thông báo sau từ 10 – 15 phút.

4.4. Thời gian khắc phục sự cố

Đối với sự cố nhẹ: khắc phục trong thời gian tối đa 60 phút kể từ khi có mặt tại địa điểm xảy ra sự cố.

Sự cố nhẹ là những sự cố: Không gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại nhưng không đáng kể. Có thể khắc phục tại chỗ hoặc thời gian khắc phục ít. Không tốn vật tư tiêu hao hoặc tốn những vật tư tiêu hao nhỏ như băng dính, ốc vít……

Đối với sự cố nặng: thời gian khắc phục trong vòng 12 h nếu không sửa được, Bộ phận kỹ thuật phải có phương án khắc phục tạm.

Sự cố nặng là những sự cố: Gây thiệt hại lớn. Không thể khắc phục trong thời gian ngắn.Tốn nhiều vật tư tiêu hao.

4.5. Phương án dự phòng khi không xử lý được sự cố

Trong trường hợp mất điện do hỏng đột suất ngoài phạm vi dự án án hoặc nhà cung cấp cắt nguồn cấp tổng hoặc do cháy tủ điện tổng à không có phương án dự phòng. Buộc phải chờ đưa thiết bị đi sửa chữa hoặc mua mới. Về thời gian cụ thể, sẽ xây dựng cho từng dự án.

4.6. Hệ thống điện dự phòng

Khi mất điện lưới: tự động kích hoạt thông thường từ 30 giây. Cung cấp điện cho hệ thống ưu tiên gồm: chiếu sáng giao thông & sân vườn, hệ thống công cộng (bơm nước chuyển bậc, barie, …).

Khi có điện trở lại: Bộ phận kỹ thuật kiểm tra an toàn thiết bị và sự ổn định của điện lưới trước khi chuyển đổi sang điện lưới, từ 5-7 phút.

5. Tiêu chuẩn về Dịch vụ Diệt côn trùng:
– Thực hiện duy trì dịch vụ kiểm soát côn trùng (diệt ruồi, diệt muỗi, diệt kiến, diệt gián, diệt mối, diệt rắn…). Phun thuốc khử trùng, diệt tận gốc côn trùng và phòng tránh các bệnh do chúng gây ra, tại tất cả khu vực sở hữu chung của dự án.

– Đơn vị cung cấp dịch vụ xử lý côn trùng dịch hại được tiến hành thường xuyên theo định kỳ, thực hiện kiểm soát tất cả các dịch hại.

– Thực hiện sử dụng hóa chất theo đúng quy trình, không làm ảnh hưởng tới sức khỏe con người và môi trường.

– Lịch chi tiết từng lần thực hiện dịch vụ này sẽ được thông báo trên bảng tin để Cư dân được biết.

– Ngoài ra khi phát hiện có những dấu hiệu về mầm bệnh lây lan của côn trùng, lập tức thực hiện các biện pháp tiêu diệt và ngăn ngừa mầm bệnh truyền nhiễm trong dự án.

6. Đào tạo
Tổ chức đào tạo, kiểm tra đánh giá nhân sự phục vụ quản lý vận hành Khu nhà nắm được chính xác, đầy đủ tiêu chuẩn và mong muốn của Chủ đầu tư cũng như kiểm tra thực tế công tác vận hành.

PHẦN III

Tiêu chuẩn Vimefulland quản lý vận hành cao tầng và nhà ở thấp tầng

Phí bảo trì tại các tòa nhà chung cư cao tầng và nhà ở thấp tầng thương hiệu Vimefulland theo tiêu chuẩn Savills Việt Nam

Căn cứ Điều 108 Luật nhà ở số 05/2014/QH15 ngày 25/11/2014 của Quốc Hội quy định phí bảo trì; Điều 36 nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở; Điều 36, mục 3, Thông tư: 02/2016/TT-BXD ngày 25/2/2016 của Bộ xây dựng, quy định về quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định của Pháp luật, chủ đầu tư dự án thực hiện quản lý phí bảo trì, sử dụng phí bảo trì đối chung cư cao tầng và nhà ở thấp tầng như sau:

Người mua, thuê mua nhà ở, chủ đầu tư phải đóng 2% kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở; khoản kinh phí này được tính trước thuế để nộp (Nhà nước không thu thuế đối với khoản kinh phí này).

Chủ đầu tư sẽ mở một tài khoản thanh toán tại một ngân hàng (từng dự án sẽ có tên ngân hàng, số tài khoản cụ thể và thông báo cho khách hàng) và đang hoạt động tại Việt Nam để nhận tiền bảo trì từ các Chủ đầu tư dự án khi người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư nộp; khi mở tài khoản, Chủ đầu tư phải ghi rõ tên tài khoản là tiền gửi kinh phí bảo trì nhà chung cư của dự án cụ thể (ví dụ tên tài khoản là tiền gửi kinh phí bảo trì nhà chung cư cao tầng dự án The Emerald) dưới hình thức có kỳ hạn.

Trong thời gian Phí bảo trì do Chủ đầu tư đang tạm quản lý: cứ 3 tháng một lần, chủ đầu tư sẽ thông báo về việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung bao gồm hóa đơn tài chính, có thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính và khoản kinh phí bảo trì còn lại tại bảng thông tin chung đặt tại sảnh cư dân.

Đối với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư giữ lại không bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng, trừ phần diện tích thuộc sở hữu chung thì chủ đầu tư phải đóng 2% giá trị căn hộ, phần diện tích giữ lại; phần giá trị này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó và nhà ở thấp tầng đó.

Để đảm bảo cho quá trình hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo trì hệ thống kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan…. trước khi bàn giao nhà cho cư dân, Vimefulland và chủ đầu tư dự án đã thống nhất thuê Savills Việt Nam là đơn vị độc quyền tư vấn hoàn thiện hệ thống đối với tòa nhà chung cư cao tầng thời gian tư vấn tối đa là 8 tháng và nhà ở thấp tầng thời gian tư vấn tối đa là 6 tháng. Kinh phí tư vấn hoàn thiện hệ thống trả cho Savills Việt Nam do Chủ đầu tư chi trả.

Sau khi Ban quản trị được thành lập và có văn bản yêu cầu bàn giao kinh phí bảo trì mà chủ đầu tư đang tạm quản lý thì chủ đầu tư và Ban quản trị thống nhất lập hồ sơ quyết toán số liệu kinh phí bảo trì; căn cứ vào số liệu quyết toán do hai bên thống nhất, chủ đầu tư có trách nhiệm chuyển kinh phí bảo trì thuộc diện phải chuyển giao theo quy định của pháp luật về nhà ở sang cho Ban quản trị quản lý thông qua hình thức chuyển khoản.

Cách thức lập tài khoản quản lý kinh phí bảo trì của Ban quản trị và thủ tục bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư sang cho Ban quản trị được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành. Sau khi bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư phải có văn bản báo cáo cho Sở Xây dựng nơi có nhà chung cư biết để theo dõi.

Như vậy, có thể thấy rằng, xây dựng các khu dân cư, đô thị mới văn minh là một việc không hề đơn giản, đòi hỏi trách nhiệm không chỉ từ các cơ quan chức năng trong việc ban hành đồng bộ các quy định, chế tài quản lý chung cư, nhà ở thấp tầng; từ chủ đầu tư, từ đơn vị được ủy quyền trong việc tuân thủ và nghiêm túc trong đầu tư và vận hành dự án; và cần nhất là thái độ và ứng xử của người dân, bởi sau cùng người dân mới là các nhân tố quyết định môi trường sống của các tòa nhà chung cư cao tầng và khu nhà ở thấp tầng.

Viết bài: Nguyễn Long