Lưu trữ thẻ cho: chất lượng xây dựng

Chất lượng thi công dự án The Jade Orchid mang thương hiệu Vimefulland được quyết định bởi Chủ đầu tư, chứ không phải là Nhà thầu (P3)

Khi thực hiện giám sát hạng mục kết cấu móng và chống thấm, phân công 5 kỹ sư xây dựng, 1 kỹ sư MEP thực hiện quản lý, giám sát chất lượng thi công đổ bê tông thương phẩm lót móng, đầm chặt bằng đầm bàn.

Dùng máy thủy bình để kiểm tra lại cao độ đúng cốt thiết kế mới tiến hành công tác lắp đặt cốt thép, cốp pha. Giám sát sử dụng thép theo đúng chủng loại như đã ghi trong bảng chủng loại vật tư sử dụng cho công trình và đảm bảo yêu cầu thiết kế. Thép được gia công tại xưởng gia công tại công trường đảm bảo về chủng loại, kích thước, chất lượng, số lượng được lắp ráp đúng qui trình qui phạm (TCVN4453 -1995 và TCXD 227-1999) neo buộc chắc chắn bằng dây thép 1 ly, đủ và gọn. Cốt thép được kiểm tra trước khi xuất xưởng và kiểm tra nghiệm thu A-B sau khi lắp đặt xong, lập biên bản theo tiêu chuẩn “công trình khuất”, lưu hồ sơ kỹ thuật rồi mới cho phép tiến hành đổ bêtông. Thép hoàn toàn mới, được vệ sinh sạch sẽ, không bám bụi, bùn đất, vôi vữa, dầu mỡ, không có vết han rỉ…Lớp bê tông bảo vệ cốt thép đúng qui định của thiết kế được đảm bảo bằng cách buộc hệ thống con kê bằng bê tông đúc sẵn đúng độ dày, có dây thép neo buộc chắc chắn.

Giám sát công tác gia công, lắp dựng ván khuôn móng, giám sát Nhà thầu thi công sử dụng cốp pha thép định hình. Định vị các tim trục móng bằng máy toàn đạc, đo phát triển ra vị trí các cạnh đáy móng, sử dụng sơn và bật mực để đánh dấu vị trí các cạnh của đáy móng. Dựng hệ ván thành bằng cách liên kết các tấm ván khuôn định hình lại. Ta sử dụng các kẹp kim loại của ván khuôn để liên kết các tấm lại với nhau. Lắp các tấm cốp pha từ dưới lắp lên, tại góc dùng tấm góc ngoài để liên kết các tấm vuông góc với nhau. Cố định hệ ván khuôn bằng hệ thống xà gồ và thanh chống. Khi lắp dựng xong cốp pha tiến hành nghiệm thu và triển khai công tác đổ bê tông.

Giám sát đổ bê tông móng. Trước khi đổ bê tông, móng được vệ sinh công nghiệp, tưới nước chuẩn bị mặt bằng dụng cụ và trang thiết bị đầy đủ. Bê tông chỉ được phép đổ sau khi kỹ sư giám sát A-B nghiệm thu, lập biên bản chất lượng về cốt thép, về vật chôn ngầm… Đồng thời kiểm tra nghiệm thu chất lượng cốp pha, các điều kiện điện, nước, xe máy và vật tư, phương tiện cần thiết để dự phòng mưa bão bất thường có thể xảy ra trong quá trình đổ bê tông… và cho phép bên B được thi công bê tông. Bê tông đổ móng là bê tông thương phẩm trộn bằng trạm trộn vận chuyển đến công trường bằng xe bom chuyên dụng đổ vào kết cấu bằng xe bơm bê tông. Bê tông móng được đổ làm 3 đợt. Thi công bê tông liên tục 3ca/ngày đảm bảo quá trình đổ bê tông đài, giằng móng là liên tục. Đầm bê tông bằng đầm dùi theo từng lớp dày 30cm lớp sau và lớp trước phải liên kết với nhau. Công tác đổ bê tông đảm bảo thi công liên tục cho tới vị trí mạch ngừng (do kỹ sư giám sát và thiết kế chỉ định). Bố trí thợ cốp pha, thợ thép, thợ điện và cán bộ kỹ thuật thường xuyên có mặt tại vị trí đổ, nếu gặp sự cố như mất điện, nước, phình cốp pha, hỏng hóc thiết bị… phải có biện pháp xử lý kịp thời, thích hợp.  Bảo dưỡng bê tông bằng nước sạch, bắt đầu tưới nước bảo dưỡng bê tông từ 6-8 giờ sau khi đổ xong bê tông vào kết cấu, tưới 3 – 4 lần mỗi ngày, kéo dài trong thời gian 5 – 7 ngày và tiến hành lấp đất tối thiểu phải sau 72 giờ.

Giám sát lấp cát hố móng tạo cốt nền sàn tầng hầm, dùng cẩu tháp kết hợp thủ công để lấp, lấp cát theo từng lớp dày 25-30 cm, dùng đầm cóc chạy xăng để đầm. Vệ sinh hố lấp như vứt bỏ gỗ vụn, sắt vụn… Cát lấp không lẫn tạp chất, vật rắn làm ảnh hưởng đến công tác đầm.  Kiểm tra độ đầm chặt của từng lớp cát, không đạt yêu cầu đầm lại. Giám sát chống thấm nền hầm: giám sát chất lượng chống thấm phần chồng mép giữa các tấm dán theo chiều dọc tấm. Phần chồng mép giữa các tấm dán theo chiều ngang tấm. Chống thấm các vị trí đầu cọc. Chống thấm mạch ngừng thi công theo phương ngang. Chống thấm mạch ngừng thi công theo phương đứng.

Khi thực hiện Giám sát hạng mục kết cấu tầng hầm, thi công kết cột vách, dầm sàn, đường dốc, chống thấm, phân công 7 kỹ sư xây dựng, 1 kỹ sư MEP thực hiện quản lý, giám sát chất lượng thi công. Công tác gia công, lắp dựng cốt thép, giám sát nhà thầu thi công đảm bảo cốt thép cột, vách được cắt uốn theo đúng hình dạng kích thước thiết kế,  không bị biến dạng, hư hỏng và xê dịch trong quá trình thi công. Để thi công thuận tiện, quá trình buộc cốt thép phải tiến hành trước khi ghép ván khuôn. Để đảm bảo khoảng cách cần thiết cho các lớp bê tông bảo vệ cốt thép, dùng các miếng đệm cài vào các cốt đai. Khoảng cách giữa chúng khoảng 1m.  Cốt thép được nghiệm thu về chất lượng kỹ thuật, số lượng, vị trí, vệ sinh sạch hết dầu mỡ, vữa… đảm bảo mới 100%. Lập biên bản nghiệm thu A – B và cho phép được đổ bê tông

Lắp dựng ván khuôn cột, vách, giám sát nhà thầu ván khuôn cột, vách được gia công, lắp dựng thử tại xưởng gia công cốp pha đảm bảo đúng kích thước hình học, tiện lợi cho việc lắp dựng, đảm bảo vững chắc, ổn định. Ván khuôn cột, vách được sử dụng là các tấm ván khuôn gỗ ép phủ phim, khung xương bằng thép hộp 50x50x2mm, 50x100x2mm có kích thước phù hợp với kích thước mặt cột để thuận tiện cho công tác thi công lắp dựng. Tại mỗi góc cột các tấm cốp pha được liên kết vuông góc với nhau thông qua hệ gông ty ren D16 và thép V75x5.

Lắp dựng ván khuôn dầm, giám sát lắp dựng xong hệ giáo nêm (hoặc giáo Pal), tiến hành lắp hệ xà gồ dọc theo phương cạnh dầm. Sau đó lắp dựng hệ xà gồ phụ vuông góc với trục dầm bên trên hệ xà gồ chính. Căng dây để xác định tim dầm. Điều chỉnh độ cao của dầm bằng kích đầu và kích chân giáo. Đặt ván đáy dầm, ván đáy dầm được đặt lên hệ xà gồ phụ. Sau khi lắp đặt thép dầm (thép dầm đặt trên những con kê bê tông để đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ) ta lắp dựng ván thành. Trên mép ngoài của xà gồ ngang và trên nẹp đứng đón những miếng gỗ dày 5cm làm điểm tỳ cho các thanh chống. Các thanh chống được chống xiên vào nẹp đứng và xà gồ ngang.

Lắp ván khuôn sàn, giám sát hệ ván khuôn sàn cũng được đặt trên hệ giáo nêm hoặc giáo Pal và xà gồ đặt trên kích đầu giáo. Sau khi điều chỉnh xong độ cao của hệ xà gồ, ta đặt ván sàn lên và đẩy chúng sát vào ván diềm. Ta kiểm tra độ bằng phẳng của ván bằng thước, ni vô và điều chỉnh ở đầu giáo. Khi đã tiến hành điều chỉnh xong toàn bộ thì bắt đầu đặt cốt thép.

Đổ bê tông cột, vách, giám sát việc dùng bê tông thương phẩm, vận chuyển từ mặt đất tới vị trí đổ bằng bơm, cần trục tháp. Trước khi đổ bê tông cần vệ sinh bên trong cốp pha thông qua cửa vệ sinh, tưới nước để cốt thép và ván khuôn có đủ độ ẩm tránh hiện tượng vữa bê tông bị khô tại vị trí tiếp giáp với cốt thép và thành cốp pha, đánh sờm bề mặt bê tông cũ rồi mới đổ. Kiểm tra lại ván khuôn. Đổ 1 lớp vữa xi măng mác cao dày 3 – 5cm vào chân cột trước khi xả bê tông nhằm mục đích tránh hiện tượng phân tầng tại chân cột. Khi bê tông trút xuống hộp tường cột cần tiến hành đầm ngay và quá trình trên được thực hiện liên tục, vừa đổ vừa đầm cho tới khi nước xi măng võng lên bề mặt là được. Chiều dày mỗi lớp đổ bê tông phải đảm bảo đầm thấu suốt để liên kết các lớp bê tông đặc chắc. Bê tông được đầm bằng đầm dùi, chiều dày mỗi lớp đầm từ  20 – 40 cm, đầm lớp sau phải xuyên xuống lớp trước 5 – 10cm. Thời gian đầm tại một vị trí phụ thuộc vào máy đầm, khoảng 30 – 40 giây.

Đổ bê tông dầm sàn, giám sát sử dụng bê tông thương phẩm, dùng xe bơm bê tông và bơm tĩnh để vận chuyển bê tông tới vị trí đổ. Trước khi đổ bê tông sàn cần phải đánh dấu các cao độ đổ bê tông (có thể bằng các mẩu sắt có độ cao bằng chiều dày sàn, khi đổ qua thì rút bỏ) đảm bảo chiều dày thiết kế của sàn. Đổ bê tông đổ từ xa tới gần, hướng đổ bê tông & mặt bằng được thể hiện trong bản vẽ thi công bê tông cột dầm sàn. Với kết cấu dầm sàn, ta phải đổ dầm trước, đổ từ đầu nọ tới đầu kia theo hướng đổ đã thống nhất, vừa đổ vừa đầm. Bê tông dầm đổ theo từng lớp <50cm và được đổ liền khối cùng với sàn, đổ đầm bê tông tới đâu tổ công nhân làm mặt sẽ hoàn thiện bề mặt ngay tới đó. Đặc biệt trong quá trình đổ bê tông và làm mặt Nhà thầu thi công luôn bố trí một tổ trắc đạc thường xuyên bám sát vị trí đổ để kiểm tra và báo hiệu cốt mặt trên của dầm, sàn. Quá trình đổ bê tông dầm sàn phải phải chú ý tới bề dày thiết kế của sàn để đảm bảo bê tông đủ kích thước, không được đầm, đi lại trên cốt thép trong khi đổ. Chỉ được phép đi lại trên bê tông khi bê tông đã đạt cường độ 12kg/cm2 (với nhiệt độ 200C thì khoảng 24 giờ). Sau khi đổ bê tông xong từ 6 – 8 giờ ta tiến hành bảo dưỡng bê tông bằng cách tưới nước giữ ẩm cho bê tông.

Thứ ba: Hoạt động nghiệm thu chất lượng công trình xây dựng

 Căn cứ vào kế hoạch thí nghiệm, kiểm tra đối với các công việc xây dựng và tiến độ thi công thực tế trên công trường, nhân viên giám sát thi công xây dựng công trình và người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá chất lượng công việc xây dựng đã được thi công, nghiệm thu; kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản. Nhân viên giám sát thi công xây dựng công trình phải căn cứ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng, các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng có liên quan đến đối tượng nghiệm thu để kiểm tra các công việc xây dựng được yêu cầu nghiệm thu. Nhân viên giám sát thi công xây dựng phải thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng trong khoảng thời gian không quá 24 giờ kể từ khi nhận được đề nghị nghiệm thu công việc xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng. Trường hợp không đồng ý nghiệm thu phải thông báo lý do bằng văn bản cho nhà thầu thi công xây dựng. Các nội dung nghiệm thu bao gồm:

Một là, nghiệm thu các vật liệu đầu vào đã được Chủ đầu tư, đại diện của Chủ đầu tư phê duyệt theo đúng mẫu, hồ sơ đã được phê duyệt và theo kế hoạch chất lượng. Vật liệu phải có chứng chỉ, kết quả thí nghiệm hợp chuẩn mới đồng ý đưa vào thi công. Các loại vật liệu được thí nghiệm bao gồm: Cát: Độ sạch, cấp phối, cỡ hạt. Đá: Cường độ, cấp phối, cỡ hạt. Xi măng: Tính chất cơ lý và cường độ. Gạch: Cường độ chịu kéo, nén, độ hút ẩm. Thép tròn: Cường độ kéo, nén. Mẫu bê tông: Cường độ chịu nén, uốn. Cấp phối bê tông: Với các loại mác yêu cầu và vật liệu dùng cho thi công. Các loại kết cấu, vật tư, vật liệu khác.

Hai là, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc hạng mục công trình xây dựng. Việc nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng được thực hiện trên cơ sở xem xét kết quả các công việc đã được nghiệm thu theo quy định tại Điều 21 Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021, các kết quả thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của thiết kế xây dựng và các văn bản pháp lý theo quy định của pháp luật có liên quan trong giai đoạn thi công xây dựng để đánh giá các điều kiện nghiệm thu theo thỏa thuận giữa các bên.

Ba là, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng. Trước khi đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức và trực tiếp tham gia nghiệm thu hoàn thành toàn bộ hạng mục công trình, công trình xây dựng khi đáp ứng các công việc xây dựng đã được thi công đầy đủ theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt. Công tác nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận, giai đoạn trong quá trình thi công được thực hiện đầy đủ theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021. Kết quả thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của thiết kế xây dựng. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật khác có liên quan.

Chủ đầu tư quyết định tổ chức nghiệm thu có điều kiện đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào khai thác tạm trong trường hợp việc thi công xây dựng cơ bản đã hoàn thành theo yêu cầu thiết kế, nhưng còn một số tồn tại về chất lượng mà không làm ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, tuổi thọ, công năng của công trình và đảm bảo công trình đủ điều kiện khai thác an toàn và đáp ứng quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan. Kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản trong đó phải nêu rõ các tồn tại về chất lượng cần được khắc phục hoặc các công việc xây dựng cần được tiếp tục thực hiện và thời gian hoàn thành các nội dung này, yêu cầu về giới hạn phạm vi sử dụng công trình (nếu có).

Trường hợp một phần công trình xây dựng đã được thi công hoàn thành và đáp ứng các điều kiện quy định, chủ đầu tư được quyết định việc tổ chức nghiệm thu phần công trình xây dựng này để đưa vào khai thác tạm. Kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản trong đó phải nêu rõ về phần công trình được tổ chức nghiệm thu. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp tục tổ chức thi công và nghiệm thu đối với các phần công trình, hạng mục công trình xây dựng còn lại theo thiết kế; quá trình tiếp tục thi công phải đảm bảo an toàn và không ảnh hưởng đến việc khai thác, vận hành bình thường của phần công trình xây dựng đã được nghiệm thu.

Vimefulland đơn vị phát triển dự án thực hiện tốt cam kết với khách hàng, chọn cách đi chậm rãi mà bền vững.

Theo đánh giá của các chuyên gia, cách làm thiếu chuyên nghiệp của các chủ đầu tư thời gian qua khiến cho người mua nhà đang dần mất lòng tin vào doanh nghiệp bất động sản. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng cho rằng, đây là giai đoạn để thanh lọc tìm ra những chủ đầu tư uy tín, nói thực, làm thực và tạo giá trị thực. Những doanh nghiệp kinh doanh không giữ chữ tín sẽ nhanh chóng bị đào thải trên thị trường, ngược lại những doanh nghiệp giữ được lòng tin với người mua nhà, sẽ có cơ hội trụ lại và cung cấp ra thị trường những sản phẩm chất lượng cao.

Là một trong những doanh nghiệp giữ vững uy tín của mình trong suốt thời gian qua, từ những dự án đầu tiên cho ra mắt thị trường tháng 11 năm 2016, đến nay, những gì đã cam kết với khách hàng, Vimefulland luôn thực hiện tốt. Trong tình hình thị trường bất động sản gặp nhiều khó khăn như hiện nay, các dự án mà Vimefulland phát triển, cung ứng cho thị trường Hà Nội đều được khách hàng tin tưởng chọn mua. Sức hút của các dự án đến từ chính chất lượng công trình và uy tín của chủ đầu tư, của Vimefulland. Khách hàng ngày càng khó tính trong việc chọn nơi ăn, chốn ở cho bản thân và gia đình. Họ không chỉ quan tâm đến giá tiền, mà còn đặc biệt chú ý đến yếu tố vị trí, thiết kế, đặc biệt là chất lượng công trình và uy tín của chủ đầu tư. Đến với những Dự án Belleville Hà Nội, Dự án The Eden Rose, Dự án Athena fulland phân khu Larissa, Dự án The Emerald, Dự án Iris Garden, The Lotus Center … ấn tượng nhất chính là hình ảnh những tòa chung cư cao tầng, các khu biệt thự được thiết kế hết sức khoa học và mang tính thẩm mỹ cao, vừa thuận tiện cho sinh hoạt của cư dân, vừa đảm bảo không gian xanh cho từng gia đình, để đảm bảo được những yếu tố này, hơn hết chất lượng công trình phải được đặt lên hàng đầu, bởi lẽ, chất lượng công trình là uy tín, là thương hiệu của Vimefulland, là sự tôn trọng của Vimefulland đối với khách hàng. Phải chăng đó cũng là một phần của lý do vì sao trong khi các dự án bất động sản khác ồ ạt giảm giá, các dự án mang thương hiệu Vimefulland vẫn giữ giá các sản phẩm của mình? Có thể nói là như vậy, Vimefulland bán các sản phẩm chất lượng với đúng giá trị thật của nó. Chất lượng ở đây không chỉ là chất lượng xây dựng công trình, mà còn là chất lượng giá trị cuộc sống với những tiện ích của một khu đô thị hiện đại, đó là cơ sở hạ tầng với đường sá rộng rãi, thoáng mát, là môi trường thiên nhiên trong lành, là cảnh quan xanh, sạch, là không gian sống an toàn, là các dịch vụ y tế, giáo dục hiện đại bậc nhất Việt Nam.

Chất lượng sản phẩm là yếu tố tiên quyết cho sự phát triển bền vững và trường tồn, Vimefulland luôn mang trong mình triết lý kinh doanh “Trọn chữ Tâm, vẹn chữ Tín”, đây là một dấu gạch nối chặt chẽ giữa hiện tại và tương lai, đồng thời là bệ phóng vững chãi của Vimefulland trong hành trình hiện thực hóa sứ mệnh hào hiệp và trao gửi tâm huyết sâu nặng vào mỗi sản phẩm, thực hiện trọn vẹn cam kết, giữ vững chữ tín với từng khách hàng. Pete Fortunato, nhà đầu tư bất động sản hơn 51 năm trong nghề luôn cho rằng, đầu tư hay kinh doanh bất động sản đều là những công việc liên quan đến con người

 “Mọi thứ trong bất động sản đều bắt đầu và kết thúc bằng những con người thực sự. Giống như bạn và tôi, nhà đầu tư, khách hàng, nhà môi giới… đều có những nhu cầu, vấn đề, mong muốn, mục tiêu, hy vọng. Hãy giúp nhau cùng thành công, chứ đừng sử dụng chiêu trò hay mánh khóe để lừa gạt nhau. Bởi người mà bạn có thể lừa gạt, chính là người tin tưởng bạn nhất”.

Chất lượng thi công dự án The Jade Orchid mang thương hiệu Vimefulland được quyết định bởi Chủ đầu tư, chứ không phải là Nhà thầu (P2)

Là đơn vị phát triển dự án The Jade Orchid, Vimefulland luôn đặt ra tiêu chuẩn cao về chất lượng sản phẩm, quan điểm này được thể hiện ngay từ công tác tổ chức thiết kế, đấu thầu và thi công xây dựng.

Từ năm 2016 đến nay, với sáu dự án mang thương hiệu Vimefulland đã hoàn thành, đưa vào sử dụng, từ biệt thự đơn lập, liền kề, nhà phố đến căn hộ chung cư cao tầng và được khách hàng đánh giá cao về mặt chất lượng xây dựng công trình. Một trong những yếu tố quan trọng để có được sự thành công đó là, công tác lựa chọn nhà thầu luôn được đảm bảo thực hiện thông qua việc tổ chức đấu thầu rộng rãi một cách nghiêm túc theo đúng quy trình, quy định của Luật đấu thầu. Quy trình đấu thầu các dự án được thực hiện công khai, minh bạch và khách quan, với các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng của thương hiệu Vimefulland, nhằm đảm bảo chất lượng công trình ở mức cao nhất, tốt nhất mang lại cho khách hàng. Trên cơ sở các tiêu chí đó, công tác đấu thầu được các Chủ đầu tư thực hiện nghiêm ngặt, từ đó tìm được những nhà thầu có đủ năng lực về nguồn vốn, về kỹ thuật thi công, về biện pháp thi công. Song song với việc đặt ra yêu cầu cao về năng lực thi công đối với các nhà thầu thì công tác giám sát kỹ thuật, nghiệm thu công trình được các chủ đầu tư hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ, đúng quy trình. Các dự án trước khi bàn giao cho khách hàng sử dụng, đều được cơ quan quản lý nhà nước thẩm định và cấp giấy chứng nhận chất lượng công trình.

Ngay cả trong lúc thị trường bất động sản gặp khó khăn, nhiều nhà đầu tư chọn giải pháp sử dụng các nhà thầu bỏ giá thấp để giảm chi phí, thì Vimefulland vẫn trung thành với quan điểm chỉ chọn những nhà thầu đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng bởi lẽ, chất lượng công trình là uy tín, là thương hiệu của Vimefulland, là nhân cách, là sự tôn trọng của chủ đầu tư đối với khách hàng, do vậy, Vimefulland luôn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Với Vimefulland bán các sản phẩm chất lượng, đúng giá trị thật của nó, với triết lý Chất lượng công trình được quyết định bởi chủ đầu tư, chứ không phải là nhà thầu” khi mới nghe câu này, tưởng như bất thường nhưng rất thực tế, tại sao vậy? Theo các quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với hồ sơ thiết kế thi công, kể cả biện pháp thi công, bất cứ một công trình, hay dự án nào đều được thiết kế theo đúng quy chuẩn xây dựng, quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế, kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật và các chỉ số tự nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để áp dụng trong hoạt động xây dựng cũng như được cơ quan quản lý nhà nước thẩm định, phê duyệt thiết kế cơ sở, thiết kế thi công trước khi thi công, tuy nhiên, trong quá trình thi công, để đạt được các tiêu chuẩn, quy chuẩn này thì vai trò quan trọng ở đây không phải là nhà thầu mà chính là vai trò của chủ đầu tư giám sát hoặc thuê tư vấn giám sát chất lượng thi công của nhà thầu theo đúng quy chuẩn xây dựng quy định các yêu cầu phải đạt được, các yêu cầu này có thể là tối thiểu, có thể là tối đa tuỳ theo từng đặc trưng công việc. Nhân đây, thay mặt cho Chủ đầu tư dự án The Jade Orchid tôi xin chia sẻ thực tế giám sát chất lượng thi công của nhà thầu trên công trường cho Quý khách hàng được biết.

Thứ nhất: Quy hoạch cơ sở hạ tầng The Jade Orchid lấy khách hàng làm trọng tâm

Nếu nhìn lại quá trình đô thị hóa của thành phố Hà Nội trong vài thập niên vừa qua thì các khu đô thị mang thương hiệu Vimefulland nổi lên như là một điểm sáng lấp lánh trên bản đồ quy hoạch đô thị gồm nhiều gam màu của thành phố. Tuy nhiên, để hướng đến một môi trường sống tốt hơn nữa, Vimefulland vẫn đang tiếp tục nỗ lực hoàn thiện những vấn đề mà giới chuyên môn trong lĩnh vực quy hoạch đô thị đã chỉ ra.

Tính hoàn chỉnh của khu đô thị The Jade Orchid không chỉ ở cơ sở hạ tầng mà hơn hết là những giá trị nhân văn, lấy con người làm trọng tâm trong quy hoạch. Điều này được thể hiện ở con số mật độ xây dựng toàn đô thị 39%, 61% khu đô thị được dành cho trường học, không gian cộng đồng, giao thông nội bộ… Đáng nói, khác với xu hướng phát triển nóng của đại bộ phận các dự án hiện nay là đẩy nhanh tốc độ xây dựng… dự án The Jade Orchid lại đi từng bước thận trọng trước khi đưa thêm nguồn cung ra thị trường. Điều này được tính toán kỹ lưỡng dựa trên mức độ hoàn chỉnh, đáp ứng của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng giao thông các tuyến đường nội khu, tuyến nội lộ, trường học, vườn hoa, tòa nhà chung cư cao tầng, khu vực giải trí… cho cư dân.

Hơn thế, tuyến đường số 8 là tuyến đường chính sau này tại The Jade Orchid, có mặt cắt ngang tuyến rộng 17.5m, trong đó, phần đường rộng 7.5m, phần vỉa hè rộng 5m mỗi bên. Ba tuyến nhánh 8.1, 8.2, 8.4 thông qua 2 cổng chính của The Jade Orchid được đấu nối giao thông với đường Nguyễn Đình Tứ của khu vực, tuyến đường có mặt cắt ngang rộng 15.5m, trong đó, phần đường rộng 7.5m, phần vỉa hè rộng 4m mỗi bên. Tuyến nhánh 8.3 là tuyến đường sau này đấu nối với các khu biệt thự lâu đài phố, có mặt cắt ngang tuyến rộng 17.5m, trong đó, phần đường rộng 7.5m, phần vỉa hè rộng 5m mỗi bên. Còn tuyến nội lộ số 1 tại ô đất CT1, CT2, mặt cắt ngang tuyến rộng 11.5m, trong đó, phần đường rộng 7.5m, phần vỉa hè rộng 2m mỗi bên. Tuyến nội lộ số 2,3,4,5 tại ô đất LK-A, LK-B có mặt cắt ngang tuyến rộng 9m-15m, trong đó, phần đường rộng 6m-12m, phần vỉa hè rộng 1.5m mỗi bên. Tuyến nội lộ 6,7 tại ô đất LK-A, LK-B hiện mới thi công 1/2 tuyến, có mặt cắt ngang tuyến rộng 11.5m, trong đó, phần đường rộng 5.5m, phần vỉa hè rộng 3m mỗi bên.

Thật vậy, khu đô thị The Jade Orchid không thể thành công nếu quy hoạch không xác định được nơi đây sẽ tương thích cho ngành kinh tế nào phát triển, thành phần cư dân nào sẽ đến an cư.  The Jade Orchid ngày nay sở hữu thế kiềng ba chân vững chắc nơi ở, nơi làm việc và nơi tận hưởng dịch vụ cao cấp. The Jade Orchid mong muốn tạo ra sự đột phá thay đổi tư duy từ mua một căn nhà, thành mua không gian sống, mua một trải nghiệm lớn.

Các tuyến ống cấp nước sạch chạy trên các tuyến vỉa hè của The Jade Orchid có đường kính từ D50-D160, sử dụng ống HDPE (PN8-12), đường ống chờ vào các khu đất biệt thự, khu đất chung cư cao tầng đang thi công. Hệ thống nước mưa được sử dụng cống tròn BTCT có đường kính D600, D800,D1000, một số điểm chờ đấu nối có đường kính D1500. Hệ thống ga đúc sẵn, sau đó cẩu đến từng vị trí để lắp đặt. Tuyến thoát nước thải sử dụng cống tròn BTCT đường kính D300 đặt trên vỉa hè. Hiện tại đã thi công đặt ống chờ vào từng lô đất biệt thự lâu đài, biệt thự lâu đài phố, nước thải sẽ được thu gom về trạm xử lý đặt tại lô đất LK-B. Trạm xử lý nước thải đã thi công nhà điều hành, bể điều hòa, các đường ống chờ. Nước tại bể xử lý nước thải sau khi được xử lý sẽ được bơm vào hệ thống thoát nước mưa. Hệ thống điện trung thế, hạ tầng, điện chiếu sáng, trạm biến áp, đặt ống chờ điện, ống chờ thông tin liên lạc vào từng lô đất thấp tầng.

Thứ hai: Chất lượng thi công tại The Jade Orchid được quyết định bởi Chủ đầu tư, chứ không phải là nhà thầu

Tại Hà Nội các nhà cao tầng được xây dựng ba tầng hầm và việc phát triển xây dựng các tầng hầm cho các tòa nhà đang trở thành xu hướng trong xây dựng các khu đô thị. Tuy nhiên, việc xây dựng phần ngầm có nhiều tầng hầm là những khó khăn, phức tạp về mặt kỹ thuật thi công đặc biệt trong các quận trung tâm của đô thị. Nhiều công trình phải kéo dài tiến độ, nhiều sự cố công trình đã xảy ra không chỉ trong công trình đang xây dựng mà ở nhiều công trình lân cận. Để thi công thành công một công trình ba tầng hầm đòi hỏi phải có biện pháp thi công đúng đắn, đủ năng lực về máy móc, nhân lực cũng như phương tiện kỹ thuật. Tuy nhiên, quy trình kiểm soát chất lượng thi công trong các giai đoạn từ khi chuẩn bị thi công và suốt quá trình thi công lại đóng vai trò quan trọng mang tính then chốt.

Đối với dự án The Jade Orchid, trong quá trình kiểm soát chất lượng thi công xây dựng, trách nhiệm giám sát luôn được phân định rõ ràng. Quy định cụ thể về trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn giám sát trưởng và các giám sát viên dẫn tới việc phân định trách nhiệm giữa giám sát trưởng và các giám sát viên, để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng đặc biệt trong việc xử lý các vi phạm. Quy định lập báo cáo của tư vấn giám sát thi công xây dựng, trong thực tế có không ít chủ đầu tư lựa chọn các đơn vị tư vấn giám sát khác nhau để thực hiện giám sát các hạng mục của công trình, gói thầu khác nhau hoặc có sự thay thế, điều chỉnh tổ chức tư vấn giám sát, cá nhân thực hiện giám sát. Mặt khác, việc quy định báo cáo chỉ được thực hiện một lần khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng dẫn tới tình trạng đơn vị tư vấn giám sát thường báo cáo sơ sài, không nắm được các thay đổi trong quá trình thi công, không đánh giá được chất lượng công trình xuyên suốt quá trình thi công xây dựng.

Nhằm nâng cao vai trò và trách nhiệm của tổ chức cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình, giúp chủ đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước kiểm tra, nắm bắt thông tin được kịp thời trong quá trình thi công xây dựng, Chủ đầu tư dự án quy định đơn vị giám sát, nhân viên giám sát thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình phải lập báo cáo định kỳ hoặc giai đoạn thi công xây dựng. Hình thức lập báo cáo định kỳ và/hoặc báo cáo giai đoạn và thời điểm lập báo cáo do chủ đầu tư và các bên thỏa thuận.

Với phương châm, hoàn thành thi công tới đâu ký biên bản nghiệm thu tới đó, do vậy biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình, với các quy định trước đây, việc tập trung toàn bộ các nhà thầu thi công hạng mục vào thời điểm hoàn thành công trình để ký biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình là rất khó khăn. Thực tế cho thấy, nhiều hạng mục đã hoàn thành được một thời gian dài trước khi công trình được hoàn thành (như các hạng mục: Thi công cọc khoan nhồi, móng…), trường hợp đặc biệt có các nhà thầu thi công đã giải thể… Vì vậy, Chủ đầu tư dự án yêu cầu Đơn vị giám sát chất lượng công trình tập hợp đầy đủ các biên bản nghiệm thu từng phần công trình, bộ phận công trình hoặc gói thầu đã ký vào hồ sơ hoàn thành công trình và lập báo cáo về công tác nghiệm thu hoàn thành trong đó, nêu rõ thời điểm và cam kết về chất lượng nghiệm thu từng phần công trình, bộ phận công trình hoặc gói thầu xây dựng. Kiểm tra hiện trạng chất lượng thi công xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt; Kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các nhà thầu có liên quan; Kiểm tra các điều kiện để nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng.

Đối với hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trong thực tế còn nhiều tồn tại như việc lập kế hoạch thí nghiệm theo quy định của Khoản 3, Điều 25, Nghị định 46/2015/NĐ-CP chưa được các nhà thầu thực hiện do chưa có quy định rõ ràng; Việc kiểm tra điều kiện năng lực của các phòng thí nghiệm, nội dung kết quả thí nghiệm, quy trình lấy mẫu, thực hiện thí nghiệm, giám sát và đánh giá kết quả thí nghiệm chưa được quy định rõ ràng dẫn tới các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng thực hiện không thống nhất và tùy tiện. Do vậy, Chủ đầu tư dự án đã quy định về vấn đề này nhằm tăng cường quản lý hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.

Quan trắc công trình trong quá trình thi công là hoạt động đo đạc các chuyển vị, biến dạng của cấu kiện, kết cấu công trình… để làm cơ sở xem xét, đánh giá khả năng chịu lực của các cấu kiện trong quá trình thi công so với các yêu cầu của thiết kế, các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình. Do vậy, Chủ đầu tư dự án đã quy định về quan trắc trong quá trình thi công xây dựng để tăng cường quản lý hoạt động này nhằm phát hiện, cảnh báo các nguy hiểm (nếu có) để có biện pháp khắc phục kịp thời đảm bảo an toàn cho công trình trong quá trình thi công.

Trong một xã hội phát triển không ngừng nghỉ như ngày nay, thì đã có rất nhiều công trình mọc lên trong khoảng thời gian ngắn. Để thi công về các công trình như vậy thì cần phải có người giám sát và tạo ra những quy trình, và được gọi là quy trình giám sát thi công xây dựng, và quy trình này đóng một vai trò rất quan trọng để có thể đảm bảo được cho các công trình được giám sát một cách toàn diện. Chất lượng của một công trình tùy thuộc vào người tư vấn giám sát công trình. Người giám sát giỏi, có đạo đức thì công trình có chất lượng và ngược lại. Chính vì thế, để trở thành một tư vấn giám sát công trình không là điều đơn giản, nếu không có đạo đức, người giám sát dễ nhắm mắt trước những bất hợp lý khi thi công. Người tư vấn giám sát cần thực hiện đầy đủ các hoạt động quản lí, giám sát trên công trường, bao gồm:

Một là, kiểm tra về tính đúng đắn của hồ sơ trong thiết kế, đây là bước đầu tiên và cũng được coi như là bước quan trọng nhất ở trong công tác tư vấn giám sát, một người kỹ sư về tư vấn thì phải có trách nhiệm cũng như là nghĩa vụ đi khảo sát, kiểm tra để rồi đánh giá thật kỹ về những hồ sơ ở phần thiết kế thi công, thẩm tra về dự toán và song song với đó là các quy chuẩn, tiêu chuẩn về kỹ thuật xây dựng sẽ được áp dụng và đối chiếu một cách thực tế hơn với hiện trọng trong suốt quá trình thi công để từ đó mà kịp thời phát hiện ra các thiếu sót và đề ra được các giải pháp thật là hiệu quả cho công trình và đảm bảo được tốt hơn cũng như là giảm thiểu đi các chi phí phát sinh mà không đáng có.

Hai là, xây dựng kế hoạch để triển khai và giám sát về thi công. Kỹ sư trưởng được điều xuống phụ trách về công trình đó sẽ giám sát và căn cứ vào đó, vào toàn bộ hồ sơ đã được thiết kế, và được chỉnh sửa, nếu như có được sự kết hợp cùng với các quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cùng với tiêu chuẩn xây dựng của nước Việt Nam hiện hành để từ đó lập được ra các kế hoạch về công tác thực hiện các chức năng về giám sát thi công trong công trình xây dựng.

Ba là, đánh giá hồ sơ về thiết kế thi công, đây là công việc cũng như là kiểm tra về toàn bộ hồ sơ thuộc về phần thiết kế thi công của từng hạng mục theo quy chuẩn đã được quy định và về tiêu chuẩn cũng như kỹ thuật về xây dựng.

Bốn là, giám sát thi công theo từng hạng mục trong xây dựng, kỹ sư giám sát luôn luôn là người phải có trách nhiệm bao quát, cũng như giám sát thật chặt chẽ từng hạng mục thi công, kiểm tra từng số liệu đã được thống kê về các vấn đề có liên quan đến địa chất, để đối chiếu với thực tế hiện trường, từ đó kịp thời phát hiện được những sai sót và đưa ra các giải pháp xử lý một cách có hiệu quả và nhanh chóng.

Năm là, kiểm tra kỹ lưỡng, cùng với các nghiệm thu chặt chẽ từng loại nguyên vật liệu xây dựng và tất cả các loại máy móc, nhân công được đưa vào để sử dụng trong cả một công trình. Đối với dự án The Jade Orchid hiện nay đang thực hiện gói thầu thi công tầng hầm, chủ đầu tư dự án phối hợp với thương hiệu Vimefulland quy định và phân công kỹ sư giám sát các hạng mục thi công, cụ thể:

Khi thực hiện giám sát biện pháp thi công Ép cừ Larsen, phân công ba kỹ sư xây dựng thực hiện giám sát việc xác định tim tuyến cừ, đặt đế vào vị trí ép đầu tiên và chất tải. Đặt máy vào đế, cẩu cừ cho vào đầu kẹp và tiến hành ép cây cừ đầu tiên đến chiều sâu quy định. Máy ép thanh cọc cừ thứ 2 và xác định mức chịu tải của cọc.  Nâng bộ phận đầu bò của máy lên và dừng lại ở vị trí cái kẹp cọc thấp hơn đầu cọc. Sau khi ổn định nâng máy ép cọc cừ lên. Kéo ray bàn để đẩy máy tiến về phía trư­ớc. Điều chỉnh chân máy tương ứng với hàng cừ, để đ­ặt máy xuống cọc cừ từ từ. Tiếp tục ép cây cừ xuống theo chiều sâu quy định.

Còn tiếp….

Chất lượng thi công dự án The Jade Orchid mang thương hiệu Vimefulland được quyết định bởi Chủ đầu tư, chứ không phải là Nhà thầu (P1)

Tư vấn giám sát (TVGS) chất lượng công trình xây dựng có nhiệm vụ giúp chủ đầu tư giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và môi trường trong thi công xây dựng công trình theo nhiệm vụ thỏa thuận với chủ đầu tư trong hợp đồng kinh tế.

Chủ thể TVGS không trực tiếp làm ra sản phẩm công trình xây dựng, nhưng lại là nhân tố quan trọng, quyết định việc kiểm soát chất lượng của một công trình xây dựng.

Tuy nhiên, thực tế đáng buồn hiện nay cho thấy năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của đội ngũ TVGS chưa đồng đều, nhất là kiến thức chuyên môn đối với các hạng mục công việc có tính chất kỹ thuật phức tạp. Công tác đào tạo trong việc hành nghề tư vấn giám sát tại nhiều tổ chức chưa tốt, mang nặng tính hình thức, chỉ tập về lợi nhuận, không chú trọng vào chất lượng. Việc đào tạo, sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát chưa được kiểm soát chặt chẽ. Do đó, trong nhiều trường hợp TVGS chưa thực hiện nghiêm túc chức trách, nhiệm vụ của mình, không kiểm soát được chất lượng công trình trong quá trình thi công của nhà thầu; không bám sát hiện trường để kịp thời xử lý các phát sinh bất hợp lý, chưa kiên quyết xử lý các vi phạm về chất lượng trong quá trình thực hiện dự án.

Mức thu nhập thực nhận đối với những cá nhân tham gia công tác TVGS đang còn thấp, chưa tương xứng khi làm việc trong lĩnh vực “nhạy cảm” này. Điều này cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến một bộ phận không nhỏ đội ngũ TVGS đã vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thậm chí, trong nhiều trường hợp còn có hành vi tiêu cực, thông đồng, thỏa thuận với nhà thầu thi công, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng thi công và xây dựng công trình.

Đặc biệt, khi giám sát thi công tại các công trình cao tầng, độ phức tạp về kỹ thuật trong thi công và xử lý phần ngầm như cọc, đài móng, tầng hầm, cừ thi công tầng hầm là rất cao, thể hiện qua hàng loạt những khó khăn khi thực hiện, bao gồm: Quan trắc lún trong quá trình thi công phức tạp; việc lập tổng mặt bằng thi công rất khó khăn do mặt bằng chật hẹp (đối với chung cư xây chen trong nội thị); kỹ thuật xử lý bê tông khối lớn; nhiệt độ bê tông, chống thấm tường hầm không dễ dàng. Việc sử dụng thiết bị nâng như cẩu thép (bán kính quay, tầm với) vô cùng hạn chế, thậm chí, có thể nói hầu hết các công trình đều vi phạm TCVN 4244-86 “Quy phạm kỹ thuật an toàn thiết bị nâng”. Để đảm bảo an toàn đối với nhà chung cư xây chen, sát khu dân cư: các công trình không thể thi công phần móng 24/24 h do tiếng ồn. Bên cạnh đó, xe tải nặng không được tham gia giao thông vào các giờ cao điểm và các hoạt động xây dựng chỉ được phép sau 5h sáng và trước 22h trong ngày. Bụi tiếng ồn cũng là những nguyên nhân gây phản ứng của dân cư lân cận. Để khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng công trình xuất phát từ những khó khăn này, công tác TVGS là yếu tố cốt lõi, then chốt, giúp các chủ đầu tư quản lí, giám sát hoạt động của các nhà thầu. Do đó, có thể nói, chất lượng của các công trình bất động sản, đặc biệt tại các khu đô thị, phụ thuộc chủ yếu vào sự chuyên nghiệp và quản lí chặt chẽ của các chủ đầu tư.

Để hiểu rõ hơn về nội dung này, Phóng viên có buổi phỏng vấn Ông Lê Tiến Dũng – Tổng giám đốc Vimedimex Group đại diện cho thương hiệu bất động sản Vimefulland.

Thưa Ông, đến nay, Việt Nam hình thành được một hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng tương đối đầy đủ, do Bộ Xây dựng và các bộ, ngành liên quan ban hành. Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn này là công cụ đắc lực để quản lý, hướng dẫn kỹ thuật xây dựng, quản lý an toàn trong thi công và sử dụng công trình xây dựng, góp phần nâng cao năng suất chất lượng của ngành, đảm bảo hiệu quả đầu tư xây dựng, tuy nhiên, chất lượng thi công xây dựng còn nhiều bất cấp, với vai trò là đơn vị phát triển dự án, cụ thể hơn đơn vị phát triển dự án The Jade Orchid, Ông có thể cho mọi người biết, thương hiệu Vimefulland phối hợp với các chủ đầu tư dự án The Jade Orchid như thế nào trong quá trình thi công xây dựng để đảm bảo chất lượng công trình khi bàn giao cho cư dân như đã cam kết?

Theo quy định tại khoản 1, Điều 2, Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng: Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công trình nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn của công trình. Các chủ thể có liên quan trực tiếp đến hoạt động xây dựng công trình là Chủ đầu tư, Đơn vị phát triển dự án, đại diện chủ đầu tư (nếu có); Nhà thầu thi công xây dựng; Nhà thầu cung ứng sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện, thiết bị lắp đặt vào công trình; Các nhà thầu tư vấn gồm: khảo sát, thiết kế, quản lý dự án, giám sát, thí nghiệm, kiểm định và các nhà thầu tư vấn khác.

Công trình xây dựng phải được giám sát trong quá trình thi công xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 120, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, ngày 18/06/2014, Công trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công. Nhà nước khuyến khích việc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ. Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm thực hiện trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng. Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng, trung thực, khách quan, không vụ lợi. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng được lựa chọn phải có đề xuất về giải pháp giám sát và quy trình kiểm soát chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, biện pháp quản lý hồ sơ tài liệu trong quá trình giám sát và nội dung cần thiết khác.

Còn tiếp….

Chất lượng xây dựng các dự án bất động sản mang thương hiệu Vimefulland

Từ năm 2016 đến nay, những dự án mang thương hiệu Vimefulland đã hoàn thành xây dựng tổng cộng 09 tòa nhà cao tầng các loại, với số tầng 30 tầng, diện tích 45.000m2, đang xây dựng 06 tòa nhà cao tầng, với số tầng 30 tầng, diện tích72.000m2.

Đã hoàn thành xây dựng và bàn giao cho cư dân 420 căn biệt thự đơn lập, biệt thự liền kề, cao 3-5 tầng, diện tích 100.100 m2. Đang thi công hệ thống hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật khu Công nghiệp 770.000m2. Với khối lượng công trình nhiều như trên, Vimefulland rất coi trọng tất cả các yếu tố có liên quan trong thiết kế và xây dựng dể đảm bảo chất lượng công trình hoàn hảo nhất.

I. Biện pháp thi công hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật đối với dự án The Eden Rose, dự án khu Công nghiệp CN3, dự án Tây Nam Kim Giang

  1. Nguyên tắc thiết kế

Ưu tiên bố trí các loại đường ống tự chảy, ống có kích thước lớn và phổ biến trên thị trường.

Bảo đảm khoảng cách tối thiểu theo quy phạm giữa các đường ống với nhau và với công trình xây dựng cả về chiều ngang và chiều đứng.

Các công trình cố gắng bố trí song song với nhau và với tim đường quy hoạch, hạn chế giao cắt nhau.

Các đường ống cố gắng bố trí trên hè đường, hoặc các giải phân cách, hạn chế bố trí dưới lòng đường khi không cần thiết.

Vị trí, khoảng cách theo chiều đứng và chiều ngang xem chi tiết trên mặt cắt ngang cũng như các bản vẽ Quy hoạch thoát nước mưa, Quy hoạch thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường, Quy hoạch cấp nước, Quy hoạch cấp điện.

Đối với mạng lưới các đường cáp điện, thông tin liên lạc, cáp truyền hình trên các đường nhánh, đường vào nhà ở sẽ được đặt trong hệ thống ống gen bằng nhựa hoặc trong các rãnh xây có nắp đan bê tông cốt thép, bố trí dọc vỉa hè.

Đối với hệ thống thoát nước mưa, nước bẩn do phải đảm bảo về độ dốc, độ chôn sâu, nên đặt theo các tuyến riêng.

Khi thi công cần xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật để tránh đào bới đường.

  1. Khảo sát hiện trạng

Trong quá trình thiết kế cũng như thi công, Vimefulland luôn chú trọng khảo sát kỹ hiện trường thực tế, để đưa ra các giải pháp đảm bảo điểm đấu nối điện, cấp nước, thoát nước mưa và thoát nước thải của các Dự án khi vào vận hành đặc biệt trong các trường hợp các Dự án xung quanh chưa đồng bộ hóa về hạ tầng kỹ thuật.

  1. Về thiết kế

Hồ sơ thiết kế hạ tầng kỹ thuật ngoài đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành; đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu tại vị trí Dự án; còn phải phù hợp với hiện trạng thực tế xung quanh Dự án.

Khi thiết kế phần hạ tầng kỹ thuật phải định vị các mốc công trình, mốc cột điện, tủ điện để đảm bảo định vị chính xác trong quá trình thi công, phải có bản vẽ mặt cắt bố trí các hệ thống kỹ thuật cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải, cấp điện, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc và phải chỉ dẫn cách triển khai qua các điểm giao cắt hố ga, hố trồng cây, móng tủ điện, móng cột đèn…Nguyên tắc thiết kế không được để cột điện, hố ga, tủ điện, cây xanh trước cổng công trình hoặc ảnh hưởng đến lối vào dự án.

  1. Về thi công

Thi công hệ thống hạ tầng theo trình tự: Thi công san lấp; Thi công hạng mục thoát nước mưa; Thi công hạng mục thoát nước thải; Thi công hạng mục cấp nước; thi công hạng mục cấp điện; Thi công hạng mục nền hạ, nền thượng, đá dăm, Bê tông nhựa; Thi công vạch sơn, biển báo; cột điện chiếu sáng , trồng cây xanh; Thi công hoàn thiện vỉa hè.

Trong quá trình thi công hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần tuân thủ đúng hồ sơ thiết kế, đảm bảo chất lượng các hạng mục theo các quy định hiện hành, đảm bảo an toàn giao thông,an toàn PCCC…..

II. Biện pháp thi công móng công trình tòa nhà chung cư cao tầng

  1. Về khảo sát địa kỹ thuật: Việc khảo sát địa kỹ thuật là khâu mấu chốt, do vậy nhất thiết phải do các đơn vị chuyên nghiệp thực hiện. Trước tiên phải nghiên cứu lịch sử thành tạo địa chất và điều kiện địa chất công trình tại địa điểm xây dựng, tham khảo những tài liệu đã có tại khu vực sẽ xây dựng công trình và những công trình lân cận. Xác định số lượng, vị trí và chiều sâu các điểm khảo sát cùng với phương pháp khảo sát

Về khối lượng công tác khảo sát phải bao quát toàn bộ diện tích xây dựng công trình, các hạng mục nhỏ đến đâu thì số điểm khảo sát tối thiểu cũng không được ít hơn 3. Về vị trí các điểm khảo sát thì phải bố trí theo chu vi móng và một số điểm ở ngay giữa công trình để thiết lập được các mặt cắt địa chất. Về chiều sâu các điểm khảo sát, phải vượt qua tầng chịu nén Ha. Thông thường đối với móng cọc, chiều sâu các hố khoan và các hố xuyên phải vượt qua đầu mũi cọc dự kiến từ 7 m 50 đến 10 m, như vậy mới đủ số liệu địa chất để thiết kế cọc và tính lún cho móng cọc. Về phương pháp khảo sát, thông thưòng hiện nay, đối với nhà cao tầng, người ta dùng máy khoan địa chất, xuyên tỉnh CPT (với chiều sâu tối đa 30 m), xuyên tiêu chuẩn SPT (với chiều sâu lớn hơn 30 m, có thể đến 100 m hoặc hơn). Các thiết bị thí nghiệm trong phòng và hiện trường đủ điều kiện cung cấp các chỉ tiêu cơ lý của đất nền để tính toán, thiết kế nền móng. Phải xác định mực nước dưới đất theo mùa và tính chất ăn mòn đối với bêtông. Đặc biệt đối với nền móng các công trình lân cận phải tiến hành quan sát đo vẽ, chụp ảnh… kỹ lưỡng

  1. Về Thiết kế: Thông thường, đối với nhà cao tầng (dưới 30 tầng) dùng móng cọc khoan nhồi. đường kính cọc phổ biến từ D800 đến D1400. Chiều dài cọc thường dùng 40 m đến 60 m. Đầu cọc phải cắm vào tầng đất tốt, có chỉ số xuyên tiêu chuẩn NSPT > 50. Đài cọc phải có chiều dày bằng hoặc lớn hơn 2 lần đường kính cọc khoan nhồi.Cần phải kiểm tra chất lượng bêtông cọc khoan nhồi bằng phương pháp siêu âm. Ngoài việc tính toán sức chịu tải của cọc bằng lý thuyết dựa vào kết quả khảo sát địa chất công trình, còn phải thí nghiệm sức chịu tải của cọc tại hiện trường khi sức chịu tải của cọc rất lớn.

Phần tường chắn: Dựa trên tài liệu báo cáo khảo sát địa chất và chiều sâu tầng hầm, Vimefulland sử dụng tường chắn dày 400mm-600mm và chú ý vấn đề chống thấm cho tầng hầm, Nếu dùng tường trong đất làm tường tầng hầm thì phải chú ý đảm bảo chất lượng bê tông thật tốt và đặc biệt là các gioăng chống thấm giữa các Barét tạo nên các bức tường trong đất.

  1. Về thi công: Để đảm bảo chất lượng các công ty xây dựng cần nghiêm túc thực hiện tăng cường quản lý chất lượng và đảm bảo an toàn khi xây dựng tầng hàm nhà cao tầng. Cần có thiết kế kỹ thuật thi công và biện pháp thi công tầng hầm nhà cao tầng, đặc biệt là việc bảo vệ hố đào sâu để đảm bảo an toàn cho các công trình lân cận. Chủ đầu tư thuê tư vấn độc lập thẩm tra biện pháp thi công tầng hầm. Tư vấn độc lập phải có trình độ và kinh nghiệm, nhất là về địa kỹ thuật. Phải điều tra, nghiên cứu kỹ về thực trạng các công trình lân cận, nhất là phần nền móng để có biện pháp hiệu quả. Phải quan trắc để đảm bảo cho kết cấu bảo vệ hố đào sâu, cho kết cấu nền móng, cho tầng hầm và cả công trình được an toàn, ổn định

III. Về mặt qui phạm áp dụng:

Vimefulland đã đưa vào qui phạm Châu Âu, Mỹ, Nhật, Đài Loan và Trung Quốc. Tuy nhiên, với bất kỳ qui phạm nào đều phải thỏa mãn được qui phạm Việt Nam. Nói chung thì công trình nhiều tầng áp dụng qui phạm Việt Nam, công trình cao tầng áp dụng qui phạm Mỹ và Nhật.

QCVN 07:2016/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật

Quy chuẩn quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41: 2016/BGTVT;

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về nước thải công nghiệp QCVN 40:2011/BTNMT;

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 04:2019/BXD Nhà chung cư

Các tiêu chuẩn thiết kế nhà cao tầng:

TCVN 2737 – 1995:  Tải trọng và tác động – Tiêu chuẩn thiết kế

TCXD 229 – 199: Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió

TCVN 9386-1: 2012: Thiết kế công trình chịu động đất

TCVN 5574 – 2012:  Kết cấu bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế

TCVN 198-1997: Nhà cao tầng. Thiết kế kết cấu bê tông cốt thép toàn khối.

TCVN 5573 – 1991: Kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép.

Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5575 – 2012:   Kết cấu thép – Tiêu chuẩn thiết kế

TCVN 9362 – 2012: Nền và nhà công trình – Tiêu chuẩn thiết kế.

TCVN 194 – 2006: Nhà cao tầng – Công tác khảo sát địa kỹ thuật.

TCVN 10304 – 2014: Móng cọc – Tiêu chuẩn thiết kế.

TCVN 205 – 1995: Móng cọc – Tiêu chuẩn thiết kế.

TCVN 9379 – 2012: Kết cấu xây dựng và nền. Nguyên tắc cơ bản về tính toán

TCVN 9393 – 2012: Cọc- Phương pháp thử nghiệm tại hiện trường bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục

TCVN 9395 – 2012:  Cọc khoan nhồi – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu.

TVCN 9396 – 2012: Cọc khoan nhồi – Phương pháp xung siêu âm xác định tính đồng nhất của bê tông cọc

Các tiêu chuẩn tham khảo: Tiêu chuẩn Eurocodes.

Các tiêu chuẩn thiết kế hạ tầng kỹ thuật về đường giao thông, cấp nước, thoát nước, cấp điện, điện chiếu sáng, TTLL… hiện hành

  1. IV. Về thiết kế

Để đưa vào khái niệm thiết kế theo phong cách kiến trúc hiện đại, cổ điển, tân cổ điển, Vimefulland chỉ định Công ty thiết kế NKB đến từ nước Pháp, đăng ký hành nghề tại Việt Nam để hoàn tất bản vẽ hạ tầng, kết cấu và bản vẽ thi công chi tiết, đơn vị thiết kế NKB đều hội đủ kiến trúc sư và kỹ sư nước ngoài có trình độ cao; Vimefulland cũng đưa vào giải pháp thiết kế phân chia các tuyến đường giao thông khu vực, giao thông nội khu dự án và tuyến đường dành cho người đi bộ, và tách riêng khu cây xanh và khu nghỉ ngơi tại các khu phố qui mô lớn; thiết kế dạng không gian lớn không có đà và cột để có thể mở rộng và phân cách không gian tùy ý; thiết kế kết cấu ống thép kết hợp bê tông.

  1. Yêu cầu chung về thiết kế

Thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và đồ án quy hoạch chi tiết phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng và các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan. Các quy định trong Luật quy hoạch đô thị liên quan đến Thiết kế đô thị được cụ thể hóa tại các chương II, III, IV của Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 của Bộ xây dựng.

Đối với Thiết kế đô thị riêng phải lập nhiệm vụ và đồ án thiết kế. Cấp phê duyệt nhiệm vụ và đồ án Thiết kế đô thị riêng là Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch Kiến trúc. Việc lập nhiệm vụ và đồ án thiết kế độ thị riêng phái có đầy đủ năng lực theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị. Kiến trúc sư chủ nhiệm đồ án Thiết kế đô thị riêng phải có kinh nghiệm về thiết kế kiến trúc công trình và bảo tồn di sản, di tích. Đối tượng lập Thiết kế đô thị riêng gồm: Thiết kế đô thị cho một tuyến phố; Thiết kế đô thị cho các ô phố, lô phố.

  1. Thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch phân khu

a) Xác định các chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi: Xác định khoảng lùi trên cơ sở đánh giá hiện trạng cốt nền và kiến trúc cảnh quan, địa hình tự nhiên, tính chất và chức năng các tuyến phố chính.Việc xác định khoảng lùi công trình phải phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.

b) Cảnh quan đô thị khu vực trung tâm, dọc các trục đường chính, các khu vực không gian mở, các công trình điểm nhấn

– Cảnh quan đô thị khu vực trung tâm: Xác định mật độ xây dựng và chiều cao công trình kiến trúc của từng khu vực. Tỷ lệ (%) cây xanh trong khu vực trung tâm; Nội dung thiết kế cải tạo, chỉnh trang đối với khu vực trung tâm hiện hữu và giải pháp kiến trúc cảnh quan khu vực trung tâm mới để tạo nét đặc thù đô thị.

– Cảnh quan đô thị dọc các trục đường chính:  Đề xuất nguyên tắc bố cục và hình khối kiến trúc trên cơ sở phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán văn hóa xã hội và đặc thù khu vực; Cây xanh cho các trục đường chính: cần khai thác tối đa chủng loại cây xanh sẵn có tại dự án. Các tuyến đường sông cần bảo tồn cảnh quan tự nhiên, đề xuất ý tưởng thiết kế cảnh quan kiến trúc, kiến trúc của cầu, kè sông, lan can.

– Các khu vực không gian mở: Đề xuất về chức năng cho các không gian mở trong khu vực nghiên cứu.  Xác định không gian kiến trúc cảnh quan mở về: hình khối kiến trúc, khoảng lùi, cây xanh, quảng trường. Nghiên cứu không gian kiến trúc cảnh quan tại các ngã, nút giao thông đô thị lớn và trong từng khu vực.

– Các công trình điểm nhấn: Cụ thể hóa Thiết kế đô thị theo đồ án quy hoạch chung, nêu ý tưởng kiến trúc công trình điểm nhấn theo tính chất công trình, cảnh quan xung quanh. Điểm nhấn ở các vị trí điểm cao cần khai thác địa thế và cảnh quan tự nhiên, hoặc đã có công trình kiến trúc, hoặc đề xuất xây dựng công trình mới, giải pháp giảm thiểu sự lấn át của các kiến trúc xung quanh. Điểm nhấn ở các vị trí khác được cụ thể bằng việc đề xuất xây dựng công trình hoặc cụm công trình kiến trúc, hoặc không gian kiến trúc cảnh quan.

– Khu vực các ô phố: Xác định về mật độ, tầng cao xây dựng, ngôn ngữ và hình thức kiến trúc, thể loại công trình đối với khu vực đô thị mới. Giải pháp bảo tồn tôn tạo đối với khu phố cổ, khu phố cũ. Giải pháp tổ chức cảnh quan cây xanh, mặt nước, tiện ích đô thị.

  1. Thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500

a) Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn: Cụ thể hóa các công trình điểm nhấn được xác định từ quy hoạch phân khu, định hình thiết kế kiến trúc công trình phù hợp với tính chất sử dụng và tạo thụ cảm tốt. Trong trường hợp điểm nhấn không phải là công trình kiến trúc, có sử dụng không gian cảnh quan là điểm nhấn thì cần cụ thể hóa về cây xanh, mặt nước, địa hình tự nhiên, nhân tạo.

b) Xác định chiều cao xây dựng công trình: Tổ chức không gian và chiều cao cho toàn khu vực nghiên cứu và cụ thể đối với từng lô đất. Xác định chiều cao công trình trên cơ sở tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với mật độ xây dựng và cảnh quan, cây xanh, mặt nước trong khu vực đô thị đã được quy định trong quy hoạch phân khu.

c) Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông: Xác định cụ thể khoảng lùi đối với công trình kiến trúc trên từng đường phố, nút giao thông; đề xuất các giải pháp khả thi để sửa chữa những khiếm khuyết trong đô thị hiện hữu bằng các giải pháp: trồng cây xanh bổ sung, làm mái hiên dọc hè phố, hoặc bằng các biện pháp kỹ thuật khác. Đề xuất khoảng lùi tạo không gian đóng/mở bằng phương án thiết kế trên cơ sở thực trạng và giải pháp nhằm làm phong phú không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo tiện lợi trong khai thác sử dụng. Việc xác định khoảng lùi tối thiểu của công trình phải tuân thủ quy hoạch phân khu, các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.

d) Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc

– Đối với hình khối kiến trúc: Cụ thể hóa quy hoạch phân khu: thiết kế về tổ chức không gian cảnh quan, tạo lập hình ảnh kiến trúc khu vực. Xác định khối tích các công trình bằng giải pháp: hợp khối hoặc phân tán. Đề xuất giải pháp cho các kiến trúc mang tính biểu tượng, điêu khắc.

– Đối với hình thức kiến trúc chủ đạo: Đề xuất hình thức kiến trúc chủ đạo là kiến trúc hiện đại hoặc kiến trúc kết hợp với truyền thống; kiến trúc mái dốc hoặc mái bằng, cốt cao độ của các tầng, hình thức cửa, ban công, lô gia. Đề xuất các quy định bắt buộc đối với các kiến trúc nhỏ khác về: kích cỡ, hình thức các biển quảng cáo gắn với công trình. Màu sắc chủ đạo của công trình kiến trúc phải phù hợp với tính chất và lịch sử khu đô thị, cảnh quan thiên nhiên khu vực, tập quán và sự thụ cảm của người bản địa về vật liệu, màu sắc.

e) Hệ thống cây xanh mặt nước và quảng trường

– Đối với hệ thống cây xanh: Thiết kế hệ thống cây xanh phải sử dụng chủng loại cây xanh đô thị, đảm bảo yêu cầu về môi trường và cảnh quan, phù hợp với mặt cắt hè đường và điều kiện khí hậu thổ nhưỡng khu vực. Xác định hệ thống cây xanh đường phố, vườn hoa, công viên.

– Đối với mặt nước (sông, hồ): đề xuất phương án thiết kế trên cơ sở kết hợp giữa mặt nước và hệ thống cây xanh.

– Đối với quảng trường: cụ thể hóa trên cơ sở quy hoạch phân khu. Đề xuất phương án kiến trúc khu vực bao quanh quảng trường, với việc sử dụng vật liệu, màu sắc, ánh sáng, cây xanh.

  1. Thiết kế đô thị trong đồ án thiết kế đô thị riêng

a) Quy định về nhiệm vụ thiết kế

– Việc lập nhiệm vụ của đồ án Thiết kế đô thị riêng cần xác định phạm vi lập Thiết kế đô thị, mục tiêu, nguyên tắc và các quy định về nội dung cần đạt được đối với Thiết kế đô thị và hồ sơ sản phẩm của đồ án Thiết kế đô thị.

– Đánh giá hiện trạng và phân tích tổng hợp (lập bảng biểu hệ thống sơ đồ và các bản vẽ minh họa) về: số lượng, tương quan tỷ lệ (%) giữa các thể loại công trình, vật thể kiến trúc; khoảng lùi, chiều cao, màu sắc cho các công trình kiến trúc; cây xanh, địa hình cốt cao độ và hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

– Nội dung nghiên cứu thiết kế đồ án Thiết kế đô thị riêng: Tổ chức không gian quy hoạch, kiến trúc và cảnh quan. Bảo tồn đô thị đối với các đô thị cổ, đô thị cũ…( nếu có). Yêu cầu đối với hệ thống hạ tầng. Đánh giá tác động môi trường.

b) Nội dung đồ án Thiết kế đô thị cho một tuyến phố

– Nội dung thiết kế không gian kiến trúc cảnh quan tuyến phố mới: Đánh giá hiện trạng đề xuất Thiết kế đô thị về: mật độ, tầng cao, khoảng lùi, tỷ lệ cây xanh trên tuyến phố. Các nội dung này phải tuân thủ theo quy hoạch chung và quy hoạch phân khu đã được duyệt. Định hình các khối và hình thức kiến trúc chủ đạo, kiến trúc chính: màu sắc, vật liệu sử dụng trong kiến trúc; cụ thể hóa bằng thiết kế sơ bộ kiến trúc các công trình điểm nhấn và những kiến trúc nhỏ khác. Thiết kế tổng thể hệ thống cây xanh và cảnh quan, chỉ định chủng loại, kích cỡ cây xanh.

– Nội dung thiết kế không gian kiến trúc cảnh quan tuyến phố cũ: Đánh giá hiện trạng kiến trúc trên tuyến phố. Xác định mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao: Đề xuất nội dung và phương án thiết kế khoảng lùi cho tuyến phố và từng công trình, tuân thủ nguyên tắc không được phá vỡ cấu trúc không gian truyền thống khu vực và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành. Phương án thiết kế cụ thể chiều cao kiến trúc công trình cho tuyến phố gắn với mật độ xây dựng. Giải pháp kiểm soát tầng cao cho cả tuyến phố, từng đoạn phố.

– Định hình về kiến trúc: Về hình khối và hình thức kiến trúc chủ đạo: theo xu hướng truyền thống hoặc hiện đại hoặc kết hợp. Cụ thể hóa kiến trúc ở những thành phần như: mái, cốt cao các tầng, cửa, ban công, lô gia.. Định hình công trình kiến trúc điểm nhấn. Đề xuất kiến trúc nhỏ mang tính biểu tượng, điêu khắc và trang trí gắn kết với ngôn ngữ hình khối chung của khu vực. Đối với các biển quảng cáo cần đề xuất kích cỡ, màu sắc, tỷ lệ phù hợp. Chỉ định màu sắc chủ đạo trên tuyến phố phù hợp với tập quán, văn hóa. Đề xuất giải pháp thiết kế cụ thể, có tính khả thi, sửa chữa những khiếm khuyết trong đô thị cũ bằng việc trồng cây xanh bổ sung, làm mái hiên dọc hè phố hoặc bằng các biện pháp kỹ thuật khác.

+ Đối với hệ thống cây xanh và cảnh quan: lựa chọn chủng loại cây xanh có màu sắc, kích cỡ phù hợp với tuyến phố và sẵn có tại địa phương. Giải pháp thiết kế mặt nước kết hợp cây xanh đảm bảo phù hợp với cảnh quan xung quanh.

+ Đối với các khu di tích, các công trình di sản văn hóa cần khoanh vùng bảo vệ theo Luật di sản, kiểm soát việc xây dựng các công trình xung quanh.

– Trong trường hợp hai tuyến phố cũ và mới liên thông cần phải đề xuất về giải pháp thiết kế không gian kiến trúc cảnh quan đảm bảo sự kết nối hài hòa giữa tuyến phố mới và tuyến phố cũ.

– Nội dung thiết kế hạ tầng kỹ thuật: Về giao thông: xác định mặt cắt đường, vỉa hè, biển báo giao thông. Hạ tầng kỹ thuật khác: xác định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, các yêu cầu cụ thể đối với tuyến phố, phạm vi và hành lang bảo vệ các công trình ngầm, nổi và trên cao. Đề xuất thiết kế sơ bộ các hệ thống trang thiết bị hạ tầng đồng bộ, các công trình tiện ích đường phố và chiếu sáng đô thị.

c) Nội dung của đồ án Thiết kế đô thị cho một ô phố, lô phố

– Nội dung Thiết kế đô thị riêng quy định tại điều này được áp dụng chung cho ô phố, lô phố trong đô thị cũ hoặc khu vực cần cải tạo.

– Nội dung thiết kế không gian kiến trúc cảnh quan: Xác định mật độ xây dựng, tầng cao, khoảng lùi công trình trên ô phố. Khống chế chiều cao công trình tối đa, tối thiểu đối với ô phố, lô phố. Đề xuất nội dung và phương án thiết kế khoảng lùi công trình không được phá vỡ cấu trúc truyền thống khu vực, đáp ứng tiện ích công trình và phù hợp với cảnh quan chung. Quy định cụ thể giới hạn chiều cao tầng một (hoặc tầng trệt) trở xuống, kích thước và cốt cao độ của các ban công, lô gia, mái.

+ Định hình về kiến trúc: Công trình điểm nhấn, ngôn ngữ kiến trúc chủ đạo, bố cục và phân bổ các công trình theo chức năng, hình thức kiến trúc của từng thể loại công trình. Hình thức kiến trúc, giải pháp tổ chức các không gian lõi bên trong ô phố, lô phố: các không gian công cộng, giao thông nội bộ, không gian đi bộ, giải trí, thể dục thể thao, cây xanh, mặt nước. Giải pháp thiết kế phải kế thừa, đảm bảo hài hòa hình thức kiến trúc đặc trưng với kiến trúc mới, hiện đại. Đề xuất thiết kế kiến trúc nhỏ mang tính biểu tượng, điêu khắc và trang trí gắn kết với ngôn ngữ hình khối chung của khu vực. Đối với các biển quảng cáo cần đề xuất kích cỡ, màu sắc, tỷ lệ phù hợp. Sử dụng màu sắc, vật liệu cho công trình kiến trúc phải phù hợp với truyền thống và tập quán khu vực, hài hòa với cảnh quan tự nhiên chung đô thị.

+ Đối với hệ thống cây xanh và cảnh quan: giải pháp thiết kế cây xanh kết hợp với mặt nước, cảnh quan tự nhiên khu vực. Lựa chọn chủng loại cây xanh sẵn có tại địa phương, có kích cỡ, màu sắc phù hợp phương án thiết kế.

+ Giải pháp bảo tồn, tôn tạo, khoanh vùng bảo vệ đối với các công trình di tích văn hóa lịch sử theo Luật di sản, các quy định quản lý xây dựng các công trình xung quanh.

– Nội dung thiết kế hạ tầng kỹ thuật: Về giao thông: xác định mặt cắt lòng đường, vỉa hè, biển báo giao thông. Thiết kế sơ bộ hình thức, màu sắc, vật liệu và chỉ định phương tiện giao thông cho các tuyến giao thông nội bộ; Hạ tầng kỹ thuật khác: đề xuất thiết kế sơ bộ các hệ thống trang thiết bị hạ tầng đồng bộ, các công trình tiện ích đường phố và chiếu sáng đô thị.

– Đối khu vực quảng trường chính, khu công cộng đặc thù trong đô thị và một số loại hình khác có thể áp dụng theo đồ án Thiết kế đô thị cho một ô phố.

d) Quy định quản lý theo Thiết kế đô thị riêng

– Quy định những vấn đề cụ thể trong công tác quản lý theo nội dung của đồ án Thiết kế đô thị riêng. Về không gian kiến trúc cảnh quan. Hệ thống hạ tầng đô thị và môi trường.

– Tổ chức thực hiện theo đồ án Thiết kế đô thị riêng. Trách nhiệm của các cấp chính quyền, tổ chức cá nhân liên quan.

V. Về mặt gọi thầu, mời thầu công trình, hệ thống hạ tầng

  1. Mục tiêu cơ sở và quy trình thực hiện đấu thầu

– Quy trình đấu thầu gồm: chuẩn bị, tổ chức đấu thầu, xét thầu, thẩm định và phê duyệt. Thực hiện công bố trúng thầu, thỏa thuận hoàn thiện hợp đồng và ký hợp đồng.

– Việc đấu thầu được thực hiện trên cơ sở từng gói đấu thầu.

– Mục tiêu của đấu thầu nhằm thực hiện tính cạnh tranh công bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu. Qua đó, giúp lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả tiến độ của dự án.

  1. Hình thức lựa chọn nhà thầu

– Đấu thầu rộng rãi  là hình thức không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia đấu thầu. Bên mời thầu công khai về thời gian, điều kiện dự thầu  trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đây là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu.

– Đấu thầu hạn chế: Đây là hình thức mà Bên mời thầu mời tối thiểu là 5 nhà thầu có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu phải được người hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng điều kiện sau:

+ Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu hình thức đấu thầu hạn chế.

+ Do một số lí do cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế hơn.

+ Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu quy chế đầu thầu từ bên mời thầu.

  1. Chỉ định thầu: Đây là hình thức nhà thầu trực tiếp chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng.

– Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau: Trường hợp do thiên tai dịch bệnh, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ khả năng để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó, phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để được xem xét phê duyệt. Gói thầu có tính chất bí mật quốc gia, nghiên cứu thử nghiệm, bí mật an ninh, bí mật quốc phòng. Được Thủ tướng Chính phủ quyết định. Gói thầu do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trên cơ sở báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đồng thời, kèm với ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan.

– Trong báo cáo đề nghị chỉ định gói thầu nêu rõ ba nội dung sau: Lý do chỉ định thầu của Bên mời thầu. Kinh nghiệm và năng lực về mặt tài chính, kỹ thuật của nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu. Giá trị và khối lượng đã được người hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.

  1. Chào hàng cạnh tranh: Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trong mỗi gói thầu. Dựa trên yêu cầu của Bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi bằng fax, gửi trực tiếp, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác.
  2. Mua sắm trực tiếp: Hình thức này được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện.  Với điều kiện, chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm khối lượng công việc. Hoặc  số lượng hàng hóa mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu. Điều này phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về tài chính và kỹ thuật để thực hiện gói thầu.
  3. Điều kiện thực hiện đấu thầu

– Tổ chức đấu thầu chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau: Kế hoạch và hồ sơ mời thầu đã được người hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giấy phép đầu tư hoặc văn bản quyết định đầu tư của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn thực hiện công việc để chuẩn bị dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án. Điều kiện tổ chức đấu thầu là có văn bản đồng ý của người  hoặc cấp có thẩm quyền và hồ sơ mời thầu được duyệt.

– Nhà thầu tham gia đấu thầu phải đảm bảo các điều kiện sau: Có đủ năng lực về mặt kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Có giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất. Áp dụng đối với gói thầu mua sắm thiết bị phức tạp được quy định trong hồ sơ mời thầu. Tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là liên doanh hay đơn phương dự thầu. Trường hợp Tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không được phép tham gia với tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu. Bên mời thầu không được tham dự với tư cách là nhà thầu đối với  gói thầu do mình tổ chức.

  1. Điều kiện tham gia đấu thầu

– Nhà thầu là tổ chức hợp pháp đủ các điều kiện sau đây: Hoạch toán tài chính độc lập. Có đăng ký thành lập do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp. Nơi mà nhà thầu đang hoạt động cấp. Không lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật. Đang trong giai đoạn không giải thể. Có đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Theo quy định tại Điều 6 của Luật Đấu thầu, đảm bảo việc cạnh tranh công bằng. Có tên trong danh sách ngắn đối với các trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn. Đang trong thời gian không bị cấm tham dự thầu.

– Đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam. Bắt buộc phải liên doanh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu trong nước. Trừ trường hợp, nhà thầu trong nước không đủ khả năng tham gia vào bất kỳ công việc nào của gói thầu.

– Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ, đủ các điều kiện sau đây: Có chứng chỉ hoạt động chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật. Trong thời gian không bị cấm tham dự thầu. Đăng ký hoạt động kinh doanh hợp pháp theo quy định của pháp luật. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nhà nước

  1. Về mặt quản lý thi công công trình:

Chúng tôi mời công ty quản lý tư vấn chuyên nghiệp có kinh nghiệm quản lý công trình để quản lý và giám sát toàn diện công trình nhà ở, riêng phần công trình cơ sở hạ tầng do Công ty cổ phần Kiểm định xây dựng và tư vấn giám sát công trình Vimefulland trực tiếp tiến hành giám sát và quản lý.

VI. Về mặt quản lý hợp đồng công trình

Trong hoạt động kinh tế nói chung và hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng nói riêng, hợp đồng thi công xây dựng công trình là một căn cứ pháp lý hết sức quan trọng. Do đó, hợp đồng thi công xây dựng công trình sẽ điều chỉnh quan hệ giữa bên giao thầu và bên nhận thầu xuyên suốt từ lúc ký hợp đồng, thi công công trình đến hoàn thiện công trình.

– Yêu cầu trong chất lượng sản phẩm và nghiệm thu, bàn giao sản phẩm hợp đồng thi công. Theo đó, yêu cầu về chất lượng sản phẩm của hợp đồng thi công: Công trình phải được thi công theo bản vẽ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật được nêu trong hồ sơ mời thầu phù hợp với hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng cho dự án và các quy định về chất lượng công trình, xây dựng của nhà nước có liên quan.

– Bên nhận thầu phải có sơ đồ và thuyết minh hệ thống quản lý chất lượng thi công, giám sát chất lượng thi công của mình. Bên nhận thầu phải cung cấp cho bên giao thầu các kết quả thí nghiệm vật liệu, sản phẩm của công việc hoàn thành. Các kết quả thí nghiệm này phải được thực hiện bởi phòng thí nghiệm hợp chuẩn theo quy định. Bên nhận thầu đảm bảo vật tư, thiết bị được cung cấp có nguồn gốc xuất xứ như quy định của hồ sơ hợp đồng.

– Đối với vấn đề bảo hiểm và bảo hành theo hợp đồng thi Công: việc chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp. Trường hợp, phí bảo hiểm này đã được tính vào giá hợp đồng thì bên nhận thầu thực hiện mua bảo hiểm công trình theo quy định. Bên nhận thầu phải thực hiện mua các loại bảo hiểm cần thiết, bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường, bảo hiểm thiết bị, bảo hiểm đối với bên thứ ba, để bảo đảm cho hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.

– Vấn đề bảo hành: Bên nhận thầu có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo hành thiết bị theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng. Các thỏa thuận của các bên hợp đồng về thời hạn bảo hành, mức bảo đảm bảo hành phải phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng. Bảo đảm bảo hành có thể thực hiện bằng hình thức bảo lãnh hoặc hình thức khác do các bên thỏa thuận, nhưng phải ưu tiên áp dụng hình thức bảo lãnh.

Áp dụng mẫu hợp đồng thi Công: sử dụng hợp đồng thi công giữa chủ đầu tư và nhà thầu, trong trường hợp bên giao thầu là tổng thầu thì các bên vận dụng mẫu hợp đồng này để thực hiện cho phù hợp. Khi sử dụng mẫu hợp đồng công bố kèm theo Thông tư này để thỏa thuận, ký kết hợp đồng thì các bên căn cứ vào yêu cầu, Điều kiện cụ thể của gói thầu, các quy định của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP thực hiện.

Các chủ đầu tư kiên trì sự thành thật tin tưởng với Nhà nước, tin tưởng với khách hàng, xây dựng quan hệ hợp tác với nhà thầu, nhà cung cấp trên tinhthần bình đẳng và uy tín. Trong hàng ngàn loại hợp đồng đã ký kết, chủ đầu tư không có nợ một đồng của bất cứ một nhà thiết kế, nhà thầu thi công và nhà cung cấp nào, nghiêm chỉnh chấp hành điều khoản FIDIC và qui định mậu dịch Quốc tế .

VII. Về mặt quản lý chất lượng công trình

  1. Phân định rõ trách nhiệm giám sát

Khoản 1, Điều 1, Thông tư sửa đổi phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của giám sát trưởng, giám sát viên trong công tác quản lý chất lượng theo quy định tại Điều 26, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.

Khoản 3, Điều 1 làm rõ hơn về thời gian, nội dung thực hiện của cơ quan chuyên môn về xây dựng công tác kiểm tra nghiệm thu để phù hợp với các yêu cầu thực tế.

Khoản 4, Điều 1 bổ sung quy định về quản lý công tác thí nghiệm hiện trường trong quá trình thi công xây dựng công trình.

Khoản 5, Điều 1 bổ sung quy định về quan trắc công trình, bộ phận công trình trong quá trình thi công xây dựng.

Cục Giám định Nhà nước về chất lượng CTXD cho biết, trong pháp luật hiện hành chưa có các quy định cụ thể về trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn giám sát trưởng và các giám sát viên dẫn tới việc phân định trách nhiệm giữa giám sát trưởng và các giám sát viên trong thực tế không rõ ràng, đặc biệt trong việc xử lý các vi phạm, khó phân định trách nhiệm của từng cá nhân giám sát. Vì vậy, Thông tư 04 bổ sung các quy định về trách nhiệm và quyền hạn của tư vấn giám sát trưởng và các giám sát viên để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng.

Về quy định lập báo cáo của tư vấn giám sát thi công xây dựng, trong thực tế có không ít chủ đầu tư lựa chọn các đơn vị tư vấn giám sát khác nhau để thực hiện giám sát các hạng mục của công trình, gói thầu khác nhau hoặc có sự thay thế, điều chỉnh tổ chức tư vấn giám sát, cá nhân thực hiện giám sát. Mặt khác, việc quy định báo cáo chỉ được thực hiện 01 lần khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng dẫn tới tình trạng đơn vị tư vấn giám sát thường báo cáo sơ sài, không nắm được các thay đổi trong quá trình thi công, không đánh giá được chất lượng công trình xuyên suốt quá trình thi công xây dựng.

Nhằm nâng cao vai trò và trách nhiệm của tổ chức cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình, giúp chủ đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước kiểm tra, nắm bắt thông tin được kịp thời trong quá trình thi công xây dựng, Thông tư số 04 đã bổ sung quy định tổ chức cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình phải lập báo cáo định kỳ hoặc giai đoạn thi công xây dựng. Hình thức lập báo cáo định kỳ và/hoặc báo cáo giai đoạn và thời điểm lập báo cáo do chủ đầu tư và các bên thỏa thuận.

  1. Hoàn thành tới đâu ký biên bản nghiệm thu tới đó

Về biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình, với các quy định trước đây, việc tập trung toàn bộ các nhà thầu thi công hạng mục vào thời điểm hoàn thành công trình để ký biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình là rất khó khăn. Thực tế cho thấy, nhiều hạng mục đã hoàn thành được một thời gian dài trước khi công trình được hoàn thành (như các hạng mục: Thi công cọc khoan nhồi, móng…), trường hợp đặc biệt có các nhà thầu thi công đã giải thể… Vì vậy, Thông tư 04 quy định chủ đầu tư tập hợp đầy đủ các biên bản nghiệm thu từng phần công trình, bộ phận công trình hoặc gói thầu đã ký vào hồ sơ hoàn thành công trình và lập báo cáo về công tác nghiệm thu hoàn thành trong đó nêu rõ thời điểm và cam kết về chất lượng nghiệm thu từng phần công trình, bộ phận công trình hoặc gói thầu xây dựng.

Đối với việc kiểm tra công tác nghiệm thu trong thi công xây dựng, Thông tư 04 bổ sung các nội dung kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng trong kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư gồm: Kiểm tra hiện trạng chất lượng thi công xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt; Kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng CTXD của chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan; Kiểm tra các điều kiện để nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, CTXD.

Về hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trong thực tế còn nhiều tồn tại như việc lập kế hoạch thí nghiệm theo quy định của Khoản 3, Điều 25, Nghị định 46/2015/NĐ-CP chưa được các nhà thầu thực hiện do chưa có quy định rõ ràng; Việc kiểm tra điều kiện năng lực của các phòng thí nghiệm, nội dung kết quả thí nghiệm, quy trình lấy mẫu, thực hiện thí nghiệm, giám sát và đánh giá kết quả thí nghiệm chưa được quy định rõ ràng dẫn tới các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng thực hiện không thống nhất và tuy tiện. Vì vậy, Thông tư 04 bổ sung các quy định về vấn đề này nhằm tăng cường quản lý hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.

Quan trắc công trình trong quá trình thi công là hoạt động đo đạc các chuyển vị, biến dạng của cấu kiện, kết cấu công trình… để làm cơ sở xem xét, đánh giá khả năng chịu lực của các cấu kiện trong quá trình thi công so với các yêu cầu của thiết kế, các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình.

Do vậy, Thông tư 04 đã bổ sung các quy định về quan trắc trong quá trình thi công xây dựng để tăng cường quản lý hoạt động này nhằm phát hiện, cảnh báo các nguy hiểm (nếu có) để có biện pháp khắc phục kịp thời đảm bảo an toàn cho công trình trong quá trình thi công.

VIII. Về mặt quản lý an toàn thi công

  1. Trước khi khởi công xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng, phải lập, phê duyệt thiết kế biện pháp thi công theo quy định, trong đó phải thể hiện được các biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động, thiết bị thi công, công trình chính, công trình tạm, công trình phụ trợ, công trình lân cận, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
  2. Biện pháp thi công phải được nhà thầu thi công xây dựng rà soát định kỳ và điều chỉnh cho phù hợp với thực tế của công trường.
  3. Các biện pháp đảm bảo an toàn, nội quy về an toàn lao động phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải có cảnh báo đề phòng tai nạn.
  4. Những người điều khiển máy, thiết bị thi công và những người thực hiện các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được quy định theo pháp luật về an toàn lao động phải được huấn luyện về an toàn lao động và có thẻ an toàn lao động theo quy định.
  5. Máy, thiết bị thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định, đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định thì mới được phép hoạt động trên công trường. Khi hoạt động phải tuân thủ quy trình, biện pháp đảm bảo an toàn.
  6. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng tuân thủ biện pháp thi công và các giải pháp về an toàn đã được phê duyệt.
  7. Người lao động khi tham gia thi công xây dựng trên công trường phải có đủ sức khỏe, được huấn luyện về an toàn và được cấp phát đầy đủ trang bị bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
  8. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra việc đảm bảo an toàn trong quá trình thi công theo quy định.

IX. Về mặt quản lý vệ sinh môi trường

Mỗi một dự án xây dựng đều đi kèm với nó rất nhiều vấn đề, trong đó, vấn đề vệ sinh môi trường được quan tâm hơn cả, để làm được điều này đòi hỏi chủ đầu tư dự án có chuyên môn sâu và có trách nhiệm cao trong việc thiết lập quy trình bảo vệ môi trường trong thi công.

1. Xây dựng hệ thống Quản lý môi trường xây dựng

Chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm thi công xây dựng nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật tiên tiến thay thế các phương án thi công cũ, vì chúng dễ gây ô nhiễm môi trường.

Chủ đầu tư dự án đã đưa ra những quy định cụ thể về công nghệ, cụ thể về kinh phí và lực lượng chuyên trách thực hiện các hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường.

Chủ đầu tư dự án xây dựng định kỳ kiểm tra hệ thống kiểm soát ô nhiễm môi trường của từng công trình.

2. Quản lý tiếng ồn – Dự án xây dựng cần có biện pháp quản lý tiếng ồn như thế nào?

Để quản lý và kiểm soát tiếng ồn hiệu quả Chủ đầu tư dự án đã thực hiện:

– Kiểm tra và có biện pháp bảo trì bảo dưỡng máy móc thiết bị thi Công, nhằm giảm tiếng ồn do máy móc cũ gây ra.

– Cách ly nguồn ồn ở các khu dân cư, bằng cách tăng cường nhiều lớp bao che xung quanh công trình, hoặc trồng xanh xung quanh khu vực có nguồn gây ồn.

– Đào tạo kỹ thuật viên, nhân viên, công nhân công trình nâng cao ý thức trong quá trình thi công. Hạn chế các thao tác gây ồn cao.

– Tìm kiếm các biện pháp thi công khác ít gây ồn hơn thay thế các phương pháp cũ.

– Kiểm tra mức độ ồn, rung trong quá trình xây dựng dự án. Từ đó đặt ra lịch thi công phù hợp theo thời gian sinh hoạt của cư dân xung quanh. Đảm bảo đạt mức ồn cho phép theo TCVN 5949-1998.

  1.  Biện pháp quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường khi xây dựng công trình

3.1 Giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn và không khí trong quá trình tổ chức thi công bằng cách:

– Lập hàng rào cách ly khu vực nguy hiểm, nơi chứa hóa chất hoặc vật liệu dễ cháy nổ.

– Che chắn những khu vực phát sinh bụi, thường xuyên rửa xe trước khi ra khỏi công trình và dùng xe chuyên dụng tưới nước rửa đường giao thông vào mùa khô.

– Khi vận chuyển vật liệu cần được che chắn, phủ kín để ngăn bụi.

– Nâng cao ý thức công nhân và nhân viên trong quá trình thi công

– Thay thế các phương pháp thi công cũ bằng công nghệ mới ít gây ôn hơn

– Sắp xếp thời gian thi công phù hợp với thời gian sinh hoạt của cư dân xung quanh.

3.2 Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước trong quá trình xây dựng dự án bằng cách:

– Không xả nước thải chưa qua xử lý trực tiếp xuống hệ thống thoát nước hoặc ao hồ xung quanh khu vực dự án.

– Dự án xây dựng cần bố trí các hố thu gom nước cặn và bùn lắng, các công trình xử lý nước thải tạm thời và chuyên chở chất thải sau xử lý ra nơi quy định để không gây ô nhiễm.

– Hệ thống thoát nước của dự án xây dựng phải đảm bảo có lắng cặn và giữ lại các chất thải trong quá trình xây dựng như rác, vật liệu xây dựng trước khi cho chảy ra bên ngoài.

– Nhà thầu xây dựng phải có quy định thu gom và bãi rác trung chuyển tạm thời tránh phóng uế, vứt rác sinh hoạt bừa bãi gây ô nhiễm môi trường do công nhân xây dựng gây ra.

3.3    Không chế ô nhiễm khí thải từ các phương tiện thi công bằng cách:

– Không sử dụng các loại thiết bị, xe cộ quá cũ kĩ để thi công xây dựng.

– Không sử dụng nhiều máy móc, thiết bị thi công có khả năng gây phát sinh bụi bẩn lớn trên công trường xây dựng.

X. Về mặt vật tư và thiết bị

Yêu cầu chung về việc xếp đặt nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện và thiết bị mặt bằng công trường xây dựng được quy định cụ thể tại Mục 2.2.3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 18:2014/BXD về An toàn trong xây dựng, theo đó, việc xếp đặt nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện và thiết bị mặt bằng công trường xây dựng cần phải tuân thủ những yêu cầu sau:

  1. Kho bãi để sắp xếp và bảo quản nguyên vật liệu, cấu kiện, thiết bị phải được định trước trên mặt bằng công trường với số lượng đủ phục vụ cho thi công. Địa điểm các khu vực này phải thuận tiện cho việc vận chuyển, bốc dỡ và bảo quản. Không được sắp xếp bất kỳ vật gì vào những bộ phận công trình chưa ổn định hoặc không đảm bảo vững chắc.
  2. Trong các kho bãi chứa nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện, thiết bị phải có đường vận chuyển. Chiều rộng của đường phải phù hợp với kích thước của các phương tiện vận chuyển và thiết bị bốc xếp. Giữa các chồng vật liệu phải chừa lối đi lại cho người, rộng ít nhất là 1 m.
  3. Nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện, thiết bị phải đặt cách xa đường ô tô, đường sắt, đường cần trục ít nhất là 2 m tính từ mép đường gần nhất tới mép ngoài cùng của vật liệu (phía gần đường).
  4. Khi vật liệu rời (cát, đá dăm, sỏi, xỉ v.v…) đổ thành bãi, phải có biện pháp kỹ thuật chống sạt trượt đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
  5. Vật liệu dạng bột (xi măng, thạch cao, vôi bột…) phải đóng bao hoặc chứa trong thùng kín, xi lô, bunke…, đồng thời phải có biện pháp chống bụi khi xếp dỡ.

Thùng lớn chứa vật liệu dạng bột, phải có nắp hoặc lưới bảo vệ. Bên trong thùng phải được chiếu sáng đầy đủ. Chỉ cho phép người lao động vào trong xilô, bunke, kho chứa khi có cán bộ kỹ thuật thi công hướng dẫn và giám sát. Phải có các trang bị chuyên dùng để đảm bảo an toàn cho người lao động (tời kéo, dây an toàn…).

  1. Các nguyên liệu lỏng và dễ cháy (xăng, dầu, mỡ…) phải được bảo quản trong kho riêng theo các quy định phòng cháy chữa cháy hiện hành.
  2. Các loại axit phải đựng trong các bình kín làm bằng sứ hoặc thủy tinh chịu axit và phải để trong các phòng riêng được thông gió tốt. Các bình chứa axit không được xếp chồng lên nhau. Mỗi bình phải có nhãn hiệu ghi rõ loại axit, ngày sản xuất.
  3. Chất độc hại, vật liệu nổ, các thiết bị chịu áp lực phải bảo quản, vận chuyển và sử dụng theo các quy định hiện hành về an toàn hóa chất, vật liệu nổ và thiết bị áp lực.
  4. Khi sắp xếp nguyên vật liệu trên các bờ hào, hố sâu phải tính toán để đảm bảo an toàn khi thi công theo quy định tại 2.12.
  5. Đá hộc, gạch lát, ngói xếp thành từng ô không được cao quá 1 m. Gạch xây xếp nằm không được cao quá 25 hàng.
  6. Các tấm sàn, tấm mái xếp thành chồng không được cao quá 2,5 m (kể cả chiều dày các lớp đệm lót). Tấm tường phải được xếp ở giữa các khung đỡ để thẳng đứng hoặc các giá chữ A. Tấm vách ngăn chỉ được để ở vị trí thẳng đứng trong các khung giá.
  7. Các khối móng, khối tường hầm, các khối và tấm kỹ thuật vệ sinh, thông gió, khối ống thải rác xếp thành chồng không được cao quá 2,5 m (kể cả chiều dày các lớp đệm lót).
  8. Cấu kiện dài chế tạo sẵn xếp thành chồng không được cao quá 2 m (kể cả các lớp đệm lót).
  9. Cấu kiện khối và tấm xếp thành từng chồng không được cao quá 2,5 m (kể cả các lớp đệm).
  10. Vật liệu cách nhiệt xếp thành chồng không được cao quá 1,2 m và phải được bảo quản ở trong kho kín, khô ráo.
  11. Ống thép có đường kính dưới 300 mm phải xếp theo từng lớp và không cao quá 2,5 m. Ống thép có đường kính từ 300 mm trở lên, các loại ống gang xếp thành từng lớp, không được cao quá 1,2 m và phải có biện pháp chống giữ chắc chắn.
  12. Thép tấm, thép hình xếp thành từng chồng không được cao quá 1,5 m. Loại có kích thước nhỏ xếp lên các giá với chiều cao tương tự; tải trọng thép xếp trên giá phải nhỏ hơn hoặc bằng tải trọng cho phép của giá đỡ.
  13. Gỗ cây xếp thành từng chồng, có kê ở dưới, phải có cọc ghìm hai bên và không được cao quá 1,5 m. Gỗ xẻ xếp thành từng chồng không được cao quá 1/2 chiều rộng của chồng đó; nếu xếp xen kẽ lớp ngang và lớp dọc thì không được cao quá chiều rộng của chồng đó, kể cả chiều dày các lớp đệm.
  14. Kính phải được đóng hòm và đặt trong giá khung thẳng đứng. Chỉ xếp một lớp, không được chồng lên nhau.
  15. Máy móc và trang thiết bị kỹ thuật của công trình chỉ được xếp một lớp.

XI. Về mặt nghiệm thu công trình:

Quy trình nghiệm thu công trình là kiểm định, thu nhận và kiểm tra công trình sau khi xây dựng. Đây được hiểu là kiểm tra chất lượng công trình sau khi xây để đưa vào sử dụng. Quá trình nghiệm thu được thực hiện bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền dựa vào bản vẽ và các số đo chất lượng công trình đã được thi công từ đó có các quyết định công trình có đủ chất lượng, kỹ thuật để được đưa vào sử dụng hay không.

Các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và lập bản vẽ hoàn công, trước khi tiến hành những công việc tiếp theo. Thông thường công tác kiểm tra, nghiệm thu công trình xây dựng gồm các công tác chủ yếu: kiểm tra vật liệu, cấu kiện, thiết bị; tổ chức các bước nghiệm thu. Dưới đây là các bước trong quy trình nghiệm thu công trình xây dựng mà chủ đầu tư đang thực hiện:

– Các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và lập bản vẽ hoàn công, trước khi tiến hành những công việc tiếp theo.

– Công tác kiểm tra, nghiệm thu công trình xây dựng gồm các công tác chủ yếu: kiểm tra vật liệu, cấu kiện, thiết bị; tổ chức các bước nghiệm thu.

1. Kiểm tra vật liệu, cấu kiện, thiết bị:

a) Kiểm tra hồ sơ chất lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị: trước khi tiến hành công tác xây lắp, nhà thầu xây lắp (B) phải trình cho chủ đầu tư (A) hoặc tư vấn giám sát các hồ sơ chất lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị sẽ đưa vào công trình để bên A hoặc tư vấn giám sát kiểm tra sự phù hợp (về chất lượng, quy cách, xuất xứ) của vật liệu, cấu kiện, thiết bị so với điều kiện sách. Hồ sơ chất lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị gồm: Các chứng chỉ kỹ thuật xuất xưởng, chứng chỉ xác nhận chủng loại và chất lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị do nơi sản xuất cấp; các phiếu kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị do một tổ chức chuyên môn, tổ chức khoa học có tư cách pháp nhân sử dụng phòng thí nghiệm hợp chuẩn thực hiện (nếu cần)

b) Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị trước khi đưa vào công trường:

Các vật liệu, cấu kiện, thiết bị trước khi đưa vào công trường đều phải được kiểm tra về chủng loại, quy cách, xuất xứ theo hồ sơ chất lượng đã được chủ đầu tư chấp thuận. Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản, ghi rõ chủng loại, quy cách, số lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị đưa vào công trường từng đợt, có ký xác nhận của đại diện bên B và đại diện bên A (hoặc tư vấn giám sát).

2. Các bước nghiệm thu công trình xây dựng:

Nghiệm thu công trình xây dựng bao gồm các bước như sau:

Bước 1: Nghiệm thu công việc xây dựng

Nội dung công tác nghiệm thu công việc xây dựng (công tác đất, cốp pha, cốt thép, bê tông, khối xây, cấu kiện, bộ phận kết cấu công trình, lắp đặt thiết bị và chạy thử không tải); tùy tình hình thực tế mà tổ chức thực hiện theo quy định.

– Kiểm tra hiện trạng đối tượng nghiệm thu.

– Kiểm tra hệ thống chống đỡ tạm, giàn giáo và các giải pháp bảo đảm an toàn.

– Kiểm tra các kết quả thử nghiệm, đo lường để xác định chất lượng và khối lượng của vật liệu, cấu kiện xây dựng, kết cấu, bộ phận công trình, máy móc thiết bị, trong đó công việc kiểm tra là bắt buộc đối với:

+ Kết quả thử nghiệm chất lượng về biện pháp gia cố nền, sức chịu tải của cọc móng

+ Kết quả thí nghiệm đất (đá) đắp.

+ Kết quả thí nghiệm bê tông, cốt thép, kết cấu thép.

+ Kết quả thí nghiệm liên kết hàn, bu lông cường độ cao của kết cấu thép.

+ Kết quả kiểm tra ứng suất, biến dạng của cốt thép ứng suất trước.

+ Kết quả thử nghiệm kết cấu (nếu có): vì kèo thép, kết cấu chịu lực…

+ Kết quả kiểm tra khối lượng của kết cấu, bộ phận hoặc công trình.

– Đối chiếu và so sánh những kết quả kiểm tra nêu trên với thiết kế được duyệt, quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất.

– Đánh giá kết quả công việc, đánh giá chất lượng đối với từng công việc xây dựng; lập bản vẽ hoàn công công việc. Cho phép chuyển công việc tiếp theo khi công việc trước đủ điều kiện nghiệm thu.

Từ các cơ sở nêu trên, lập biên bản nghiệm thu (kèm theo bản vẽ hoàn công) theo mẫu tại Phụ lục số 4A, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.

            Các lưu ý khi tiến hành nghiệm thu công việc xây dựng:

– Khi lấy mẫu thí nghiệm phải lập biên bản lấy mẫu có đại diện của A (giám sát), B cùng ký. Biên bản lấy mẫu phải ghi rõ quy cách mẫu, số lượng mẫu, ký hiệu mẫu, thời gian lấy mẫu và cấu kiện lấy mẫu.

– Số lượng mẫu thí nghiệm được lấy phải tuân theo tiêu chuẩn xây dựng đã được quy định. Nếu lấy ít hơn sẽ không đủ căn cứ kết luận chất lượng cấu kiện, ngược lại lấy quá nhiều sẽ gây lãng phí.

– Với các mẫu đưa đi thí nghiệm, phải có biên bản bàn giao mẫu giữa bên A, bên B và đại diện tổ chức thí nghiệm. Bản kết quả thí nghiệm mẫu phải được tiến hành ở những phòng thí nghiệm với các thiết bị thí nghiệm đã được công nhận hợp chuẩn (LAS…). Hồ sơ thí nghiệm phải được lưu trữ theo quy định hiện hành.

– Nghiệm thu công việc xây dựng phải tiến hành cho từng công tác, từng cấu kiện bộ phận, biên bản nghiệm thu phải ghi rõ tên công tác, cấu kiện được nghiệm thu và phải ghi đầy đủ các mục đã qui định theo mẫu.

Bước 2: Nghiệm thu hoàn thành giai đọan xây lắp.

– Thực hiện khi kết thúc các giai đoạn xây lắp nhằm đánh giá kết quả và chất lượng của từng giai đoạn xây lắp, trước khi Chủ đầu tư cho phép chuyển sang thi công giai đọan xây lắp tiếp theo.

– Phân chia giai đoạn xây lắp trong công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, thông thường như sau:

+ San nền; Gia cố nền (nếu là gói thầu riêng)

+ Thi công xong cọc, móng, các phần ngầm khác.

+ Xây lắp kết cấu thân nhà (xây thô);

+ Thi công cơ điện, hoàn thiện công trình.

Đối với các công trình xây dựng lớn, chia làm nhiều gói thầu trong một hạng mục thì phân chia giai đoạn xây lắp theo gói thầu.

– Đối với các công trình xây dựng cầu, đường, cấp thoát nước, thủy lợi, đê, … tham khảo Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.

Các Sở có công trình xây dựng chuyên ngành có văn bản quy định hướng dẫn phân chia các giai đoạn xây lắp công trình cho phù hợp với chuyên ngành.

– Nội dung công tác nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây lắp:

+ Kiểm tra đối tượng nghiệm thu tại hiện trường; kiểm tra các biên bản nghiệm thu công việc, cấu kiện có liên quan.

+ Kiểm tra các kết quả thí nghiệm, đo lường để xác định chất lượng và khối lượng của vật liệu, cấu kiện, kết cấu bộ phận công trình, thiết bị. Công việc kiểm tra là bắt buộc đối với:

–  Kết quả thử tải các loại bể chứa, thử áp lực đường ống…

– Kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành thử máy móc thiết bị lắp đặt trong công trình: cấp điện, cấp nước, thoát nước, thang máy, điều hòa không khí trung tâm, báo cháy báo khói, chữa cháy, chống sét, quan sát – bảo vệ, mạng vi tính, điện thoạt, âm thanh, thiết bị của hệ thống điện tử, …

– Các tài liệu đo đạc kích thước hình học, tim, mốc, biến dạng, chuyển vị, thấm (nếu có), kiểm tra khối lượng kết cấu, bộ phận công trình.

+ Văn bản của tổ chức tư vấn thiết kế đồng ý thi công cọc đại trà sau khi có kết quả thí nghiệm cọc.

+ Đối chiếu và so sánh những kết quả kiểm tra nêu trên với tài liệu thiết kế được duyệt, với quy chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng tương ứng của Nhà nước hoặc của Ngành hiện hành và các quy định, chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất vật liệu, thiết bị công nghệ.

+ Kiểm tra hồ sơ nghiệm thu. Lưu ý hồ sơ nghiệm thu giai đoạn phải tập hợp tài liệu pháp lý, tài liệu quản lý chất lượng theo danh mục quy định.

Khi đối tượng nghiệm thu có chất lượng đạt yêu cầu thiết kế được duyệt, phù hợp quy chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ thuật được chấp thuận sử dụng, bảo đảm các chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất và hồ sơ nghiệm thu đã được cơ quan Quản lý nhà nước về chất lượng có biên bản kiểm tra chấp thuận thì chủ đầu tư lập biên bản nghiệm thu theo phụ lục số 5A, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.

Những người ký biên bản nghiệm thu phải là những người đại diện hợp pháp của cấp có thẩm quyền của các bên tham gia nghiệm thu.

Bước 3: Nghiệm thu hoàn thành công trình, hoặc hạng mục công trình để đưa vào sử dụng.

– Thực hiện khi kết thúc việc xây dựng để đánh giá chất lượng công trình và toàn bộ kết quả xây lắp trước khi đưa công trình hoặc hạng mục công trình vào sử dụng.

– Những công việc cần thực hiện trước khi tổ chức nghiệm thu đưa hạng mục công trình và toàn bộ công trình hoàn thành vào sử dụng:

Trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan chuyên ngành để có các văn bản nghiệm thu, chấp thuận hệ thống kỹ thuật, công nghệ đủ điều kiện sử dụng, bao gồm:

+ Giấy chứng nhận nghiệm thu hệ thống phòng cháy chữa cháy của Phòng Cảnh sát PCCC –  Công an Tỉnh.

+ Phiếu xác nhận Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường Bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên & Môi trường (nếu công trình thuộc loại phải đăng ký môi trường)

+ Giấy phép sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

+ Cho phép sử dụng những công trình kỹ thuật hạ tầng ngoài hàng rào (việc đấu nối điện, cấp thoát nước, giao thông…).

+ Văn bản kiểm tra hệ thống chống sét.

– Nội dung công tác nghiệm thu khi hoàn thành xây dựng:

+ Kiểm tra hiện trường

+ Kiểm tra toàn bộ khối lượng và chất lượng xây lắp (kỹ, mỹ thuật) của hạng mục hoặc toàn bộ công trình so với thiết kế được duyệt.

+ Kiểm tra kết quả thử nghiệm, vận hành thử đồng bộ hệ thống máy móc thiết bị công nghệ.

+ Kết quả đo đạc, quan trắc lún và biến dạng (độ lún, độ nghiêng, chuyển vị ngang, góc xoay) của các hạng mục công trình (trụ tháp, nhà cao tầng hoặc kết cấu nhịp lớn, …) trong thời gian xây dựng (ngay sau khi thi công móng cho đến thời điểm nghiệm thu), đặc biệt là trong quá trình thử tải các loại bể.

+ Kiểm tra các điều kiện đảm bảo an toàn về vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động thực tế của công trình so với thiết kế được duyệt, quy chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng tương ứng của Nhà nước, của ngành hiện hành được chấp thuận sử dụng và những điều khoản quy đinh tại hợp đồng xây lắp;

+ Kiểm tra chất lượng hồ sơ hoàn thành công. Tùy thuộc vào tính chất, quy mô công trình, chủ đầu tư xác định danh mục hồ sơ tài liệu phù hợp phục vụ nghiệm thu.

– Sau khi kiểm tra, nếu hạng mục hoặc toàn bộ công trình có chất lượng đạt yêu cầu thiết kế được duyệt, phù hợp quy chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ thuật được chấp thuận sử dụng, bảo đảm an toàn về vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, có đầy đủ hồ sơ tài liệu hoàn thành và hồ sơ nghiệm thu đã được cơ quan Quản lý nhà nước về chất lượng có biên bản kiểm tra chấp thuận thì chủ đầu tư lập biên bản nghiệm thu theo phụ lục số 7, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.

Với các hạng mục phụ như nhà xe, tường rào, nhà bảo vệ, sân đường nội bộ, … chủ đầu tư và các bên liên quan chủ động kiểm tra và lập biên bản nghiệm thu (trên cơ sở các biên bản nghiệm thu công tác xây lắp) sau khi hạng mục hoàn thành, không cần có biên bản kiểm tra hồ sơ nghiệm thu của cơ quan Quản lý Nhà nước.

Những người ký biên bản nghiệm thu phải là những người đại diện hợp pháp của cấp có thẩm quyền của các bên tham gia nghiệm thu.

– Trong trường hợp có những thay đổi so với thiết kế được duyệt, có các công việc chưa hoàn thành, hoặc những hư hỏng sai sót (kể cả những hư hỏng, sai xót đã được sửa chữa), các bên có liên quan phải lập, ký, đóng dấu các bảng kê theo mẫu quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Trách nhiệm của Chủ đầu tư trong việc tổ chức nghiệm thu

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về kết quả nghiệm thu, tổ chức công tác nghiệm thu, theo đúng Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng, cụ thể như sau:

– Trong quá trình thi công, chủ đầu tư phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc đơn vị tư vấn, thi công trong việc đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình, kịp thời có biện pháp xử lý khi có vi phạm, kể cả đình chỉ công việc, thay thế bằng đơn vị mới.

– Kiểm tra tư cách pháp lý, chế độ trách nhiệm khi thực hiện nghiệm thu:

+ Chủ đầu tư phải kiểm tra thành phần các bên tham gia nghiệm thu, tính hợp lệ của các thành viên tham gia nghiệm thu (các thành viên này phải là đại diện hợp pháp của cấp có thẩm quyền của các bên tham gia nghiệm thu).

+ Trong mọi biên bản nghiệm thu đều phải ghi rõ tên cụ thể của các tổ chức đã tham gia nghiệm thu (Chủ đầu tư; Doanh nghiệp nhận thầu, đơn vị thi công trực tiếp, tổ chức tư vấn giám sát thi công, …).

+ Mọi thành viên khi ký biên bản nghiệm thu đều phải ghi rõ họ tên, chức vụ bên dưới chữ ký.

Biên bản nghiệm thu hoàn thành xây dựng công trình là căn cứ pháp lý để chủ đầu tư làm thủ tục bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, quyết toán vốn đầu tư và thực hiện đăng ký tài sản theo quy định của pháp luật.

+ Trong quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng (Nghị định số 209/2004/NĐ-CP). Khi nghiệm thu công việc xây dựng (bước 1); nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây lắp (bước 2), quy định bắt buộc các bên tham gia nghiệm thu chỉ phải ký biên bản (ghi rõ họ tên, chức vụ), không phải đóng dấu, bởi vậy Chủ đầu tư phải tự chịu trách nhiệm về kết quả nghiệm thu. Chủ đầu tư và các bên có liên quan (Tổ chức tư vấn do Chủ đầu tư thuê giám sát thi công, Doanh nghiệp nhận thầu xây lắp, Tổ chức tư vấn thiết kế) phải có biện pháp kiểm soát trách nhiệm và kết quả làm việc của các thành viên đã tham gia nghiệm thu.

Chú ý:

– Trong trường hợp Chủ đầu tư tự giám sát thi công, báo cáo của tổ chức tư vấn giám sát phải thay thế bằng báo cáo của cán bộ giám sát của Chủ đầu tư.

– Chủ đầu tư có trách nhiệm yêu cầu tổ chức tư vấn thiết kế công trình; nhà sản xuất hoặc cung cấp thiết bị công nghệ lắp đặt vào công trình phải soạn thảo, cung cấp tài liệu, văn bản Hướng dẫn quản lý vận hành sử dụng thiết bị, hệ thống kỹ thuật công trình; Hướng dẫn quản lý, vận hành, sử dụng công trình.

Một số lưu ý khác:

– Chủ đầu tư, tư vấn giám sát, nhà thầu xây lắp, tư vấn thiết kế cần nghiên cứu và thực hiện những quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, cũng như nội dung hướng dẫn của văn bản này.

– Các biên bản nghiệm thu phải lập theo mẫu đã nêu tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, phải có xác nhận của các thành phần tham gia nghiệm thu theo quy định.

– Nhật ký thi công công trường phải được lập theo đúng mẫu quy định (bắt buộc) theo TCVN 4055-1985.

– Hồ sơ nghiệm thu phải được sắp xếp khoa học, phù hợp với danh mục chi tiết và phải bảo đảm hình thức đã quy định để dễ dàng kiểm tra.

– Chủ đầu tư tổ chức việc kiểm tra hồ sơ để các thành viên có liên quan tham dự kiểm tra hồ sơ, đối chiếu với danh mục tài liệu đã được lập sẵn, cùng ký biên bản kiểm tra hồ sơ nghiệm thu theo mẫu của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình (phụ lục 2 – Thông tư số 12/2005 /TT-BXD).

– Biên bản kiểm tra hồ sơ nghiệm thu phải có chữ ký, ghi rõ họ tên; đóng dấu của tất cả các bên tham gia kiểm tra. Danh mục hồ sơ tài liệu kèm theo Biên bản kiểm tra, do Chủ đầu tư ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu.

– Việc tập hợp, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tài liệu trước khi nghiệm thu hoàn thành có tác dụng lớn trong việc rà soát chất lượng, tạo bằng chứng về toàn bộ kết quả xây lắp. Vì vậy, chủ đầu tư phải nghiêm túc thực hiện, lập biên bản kiểm tra hồ sơ kèm theo danh mục tài liệu hợp lệ như đã hướng dẫn trên đây, khắc phục tình trạng cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng phải thực hiện như hiện nay.

– Sau khi Chủ đầu tư và các bên liên quan đã hoàn thành việc chuẩn bị hồ sơ có biên bản kiểm tra kèm theo danh mục tài liệu, cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng sẽ kiểm tra về mặt Nhà nước, ký biên bản.

– Biên bản kiểm tra hồ sơ nghiệm thu đã được đại diện cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng ký, là một trong những căn cứ để Chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu.

– Tài liệu nêu trên là tài liệu thuộc Hồ sơ hoàn thành công trình (hồ sơ hoàn công), lưu trữ và nộp lưu trữ theo quy định về hồ sơ hoàn công, và phải bàn giao cho chủ quản lý, sử dụng công trình khi bàn giao sử dụng cônnghiệm thu giai đoạn,g trình.

– Các chủ đầu tư phải lập hồ sơ  nghiệm thu hạng mục hoặc hoàn thành công trình ngay sau khi hoàn tất công tác thi công xây lắp giai đoạn, hạng mục hoặc hoàn thành công trình, không được bỏ qua công tác nghiệm thu giai đoạn theo quy định hoặc tổ chức nghiệm thu giai đoạn quá trễ sau khi đã hoàn tất thi công xây lắp các giai đoạn sau.