Lưu trữ thẻ cho: vimefulland

Về chúng tôi

Vimefulland, thương hiệu bất động sản của Tập đoàn dược phẩm Vimedimex ra đời năm 2014, tiếp nối những thành công trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm, y tế, tài chính và đặc biệt kinh nghiệm tích lũy từ việc vận hành, quản lý và cho thuê văn phòng. Đây là một bước phát triển không nằm ngoài định hướng dài hạn của Vimedimex Group, tiếp tục tìm tòi những hướng đi mới, những sản phẩm, dịch vụ mới, nâng cao chất lượng sống cũng chính là góp phần nâng cao vị thế người Việt.

Vimedimex Group đặt rất nhiều tâm huyết và kỳ vọng sẽ đem đến cho khách hàng những sản phẩm về nhà ở chất lượng cao, gây dựng hình ảnh, uy tín, thương hiệu Vimefulland trong cộng đồng như những gì đã làm được suốt hơn 30 năm qua trong lĩnh vực dược phẩm và y tế. Bởi lẽ, sức khỏe là tài sản quý giá nhất của con người, tài chính là sự bảo đảm cho tương lai vững chắc, thì chốn an cư, không âu lo cho gia đình là yếu tố tiên quyết cho một cuộc sống hạnh phúc và trường tồn.

Các dự án Vimefulland đã ghi điểm trên thị trường

Các dự án Vimefulland đã ghi điểm trên thị trường là những dự án nào? Mặc dù là một cái tên mới trên thị trường, nhưng thương hiệu bất động sản Vimefulland đang sở hữu trong tay số lượng dự án nhiều bậc nhất, tọa lạc tại những vị trí đắc địa của thủ đô. Trong năm 2017, hàng loạt dự án lớn trong phân khúc căn hộ cao cấp, biệt thự liền kề đã và sẽ sớm được ra mắt, dần khẳng định được vị thế của thương hiệu Vimefulland với khách hàng.

Kế thừa triết lý kinh doanh của Vimedimex Group suốt 32 năm qua, VimeFulland đã định vị triết lý kinh doanh “Trọn chữ TÂM, vẹn chữ TÍN” trong mỗi sản phẩm. Đây là một dấu gạch nối giữa hiện tại và tương lai, đồng thời là bệ phóng vững chãi của VimeFulland trong hành trình hiện thực hóa sứ mệnh và trao gửi tâm huyết vào mỗi sản phẩm, thực hiện trọn vẹn cam kết, giữ vững chữ tín với từng khách hàng.

Một điều đặc biệt tạo nên sức cuốn hút của VimeFulland là sự kết hợp hài hòa của ba yếu tố thiên – địa – nhân trong logo thương hiệu. Logo hình vuông tượng trưng cho đất đai, nhà cửa với bốn cạnh vững chắc, cân xứng, thể hiện khát vọng dựng xây chốn an cư, lập nghiệp lý tưởng, bền vững cho cá nhân và cộng đồng. Vầng thái dương tỏa sáng, với những cây trúc vươn lên mạnh mẽ, hiên ngang trong ánh bình minh chính là tâm điểm của biểu tượng.

Đây là hình ảnh đại diện cho sức sống mãnh liệt, nguồn năng lượng dồi dào ở “vùng đất hạnh phúc” VimeFulland, nơi sức khỏe và chất lượng cuộc sống của con người được ưu tiên hàng đầu. Sự hòa quyện tinh tế giữa hai gam màu ấm nóng – đỏ sẫm và vàng nâu – cộng hưởng hoàn hảo với hình ảnh biểu tượng đã truyền tải thông điệp về năng lượng, sức sống trào dâng của thiên nhiên và con người nơi “vùng đất hạnh phúc” VimeFulland. Nếu màu đỏ sẫm thừa hưởng từ màu đỏ của thương hiệu Vimedimex Group, thì màu vàng nâu là sự kết hợp giữa giữa màu vàng của ánh nắng ban mai và màu nâu của đất, biểu trưng cho lòng tin, sự bền vững, hạnh phúc.

Các dự án Vimefulland đã ghi điểm trên thị trường bất động sản

1. Belleville Hà Nội:
Tọa lạc tại lô đất B4 KĐT Nam Trung Yên, dự án Belleville Hà Nội là tổ hợp chỉ với 66 lô thấp tầng, dòng sản phẩm nhà phố thương mại và liền kề đẳng cấp theo phong cách Pháp đã được khách hàng đón nhận. Đây cũng là dự án đầu tiên thương hiệu bất động sản Vimefulland ra mắt thị trường, được coi như trái ngọt đầu mùa, một món quà mà chủ đầu tư muốn dành cho khách hàng và các nhà đầu tư.

Sở hữu vị trí đẹp nhất khu Nam Trung Yên với 4 mặt tiền đường rộng tới 35-40m đường Nguyễn Chánh, Mạc Thái Tổ, khu phố nhà liền kề Belleville Hà Nội mang đến hiện diện thương mại lý tưởng, cơ hội kinh doanh hấp dẫn cho gia chủ. Dự án đã được hoàn thiện những khâu cuối cùng để bàn giao tới khách hàng đi vào hoạt động kinh doanh buôn bán.

Bên cạnh kết nối giao thông thuận tiện tới nhiều trường học, trung tâm thương mại, cơ sở hành chính quan trọng, chủ nhân của nhà phố Belleville Hà Nội cũng sẽ được tận hưởng những tiện ích nội khu và cảnh quan xanh đa dạng như vườn hoa, sân chơi, cafe, bãi đỗ xe… Đặc biệt, mỗi căn liền kề và shophouse tại đây đều được thiết kế với nét thơ mộng, lãng mạn đầy tinh tế như thành phố Belleville ngoại ô nước Pháp.

Hiện nay, các lô liền kề nhà phố tại dự án B4 Nam Trung Yên đã hết sạch hàng.

2. Dự án The Eden Rose do đơn vị Vimefulland phát triển:
The Eden Rose tiếp tục là sự lựa chọn của các khách hàng quan tâm tới phân khúc liền kề, biệt thự tại Hà Nội. Dự án đã bàn giao cho cư dân đi vào hoạt động. Thiết kế theo vườn hồng phong cách mỹ sang trọng và hiện đại.

Tọa lạc trên khu đất có quy mô 8 ha tại xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, ngay gần Công viên Chu Văn An,The Eden Rose có vị trí thuận lợi, 4 mặt giáp nhiều tuyến đường quan trọng như: Đường Vành đai 3, đường 70A, đường nội đô Kim Giang, đường Bằng Liệt giáp bán đảo Linh Đàm.

The Eden Rose nằm trong chuỗi đô thị hiện đại khu phía Tây và Đông Nam Hà Nội: KĐT Dương Nội, KĐT Biệt thự cao cấp Park City, khu đô thị Văn Phú,…

Lấy ý tưởng chủ đạo cho cảnh quan là vẻ đẹp quý phái của hoa hồng, The Eden Rose được thiết kế bởi những đường cong mềm mại, gần gũi với thiên nhiên. 2 công viên trung tâm hội tụ những tiện ích cộng đồng đa dạng cùng các căn biệt thự, nhà vườn tràn ngập sắc xanh của hoa cỏ. The Eden Rose thực sự là không gian sống lý tưởng cho những ai yêu sự lãng mạn.

Hiện tại dự án chỉ còn một căn duy nhất đang chờ chủ nhân cuối cùng sở hữu

3. Iris Garden Mỹ Đình được đơn vị Vimefulland phát triển:
Chung cư Iris Garden Mỹ Đình là dự án đang được Vimefulland triển khai tại đường Trần Hữu Dực, thuộc khu vực trung tâm của quận Nam Từ Liêm. Sở hữu vị trí đắc địa, ôm trọn hồ điều hòa, thuận lợi cho giao thông, dự án hiện đang tạo sóng tại khu vực phía Tây Hà Nội và đang dần hoàn thiện để đi vào bàn giao cho khách hàng.

Dự án được xây dựng trên khu đất có diện tích 2,5ha với mật độ 35,3%. Thiết kế kiến trúc tổng thể theo hơi hướng hiện đại chắc chắn sẽ đem đến cho cư dân một không gian sống tiện nghi và đẳng cấp. Iris Garden bao gồm 5 tòa chung cư 25 -29 tầng, cung cấp 1128 căn hộ với diện tích từ 60,7-132m2.

Iris Garden áp dụng các tiêu chuẩn của dự án vì sức khỏe, nơi cư dân được tận hưởng dòng nước xanh mát có thể uống trực tiếp tại vòi nhờ công nghệ lọc tiên tiến, kĩ thuật xử lí rác thải, chống ô nhiễm tiếng ồn, khói bụi giúp môi trường sống luôn trong lành, thoáng đãng.

Dựa trên ý tưởng về vòng cung 7 sắc cầu vồng trong ý nghĩa tên gọi, Iris Garden dành 68,2% diện tích dự án cho không gian xanh, phân bổ hợp lý thành 7 phân khu theo chủ đề tạo nên một Khu vườn Cầu vồng tích hợp 66 tiện ích khép kín trong không gian xanh rợp bóng mát của hàng trăm cây lộc vừng, xoài, trúc vàng và cọ dầu. Trong lòng Iris Garden, vườn Cầu vồng như một bức tranh nghệ thuật đa sắc của vô vàn khóm hồng, bạch trinh biển và nhài nhật, tất cả phản chiếu hình ảnh những khu vườn hàng trăm năm tuổi rực rỡ sắc hương và tràn ngập nhạc điệu thiên nhiên đã góp phần làm nên nét hoa lệ, quyến rũ đặc trưng trên khắp nước Pháp.

Chính giữa trung tâm dự án là phân khu Cộng đồng với quảng trường rộng lớn phục vụ cho các hoạt động tập thể như tiệc bbq, lễ hội âm nhạc, khu vui chơi gắn kết cha mẹ và trẻ nhỏ… Quảng trường cộng đồng được ví như trái tim của dự án, khéo léo chia tách vườn Cầu vồng thành hai khoảng không gian đối lập: một bên tĩnh lặng, an nhiên; một bên sôi nổi, ồn ào.

4. The Emerald Mễ Trì do đơn vị Vimefulland phát triển
The Emerald là dự án cao tầng Cuối Cùng trong KĐT The Manor (Mỹ Đình – Mễ Trì) – Cộng đồng quốc tế ưu tú, hiện đại bậc nhất Thủ Đô được cấp phép xây dựng. Với triết lý kinh doanh “Trọn chữ Tâm, vẹn chữ Tín”, Vimefulland gửi đến cho khách hàng sản phẩm bất động sản theo phong cách “sống xanh” tiên phong phát triển rộng rãi dòng sản phẩm“Bất động sản sinh thái xanh có lợi cho sức khỏe trong lòng đô thị”.

Kết thúc quý I/2017, Mỹ Đình dẫn đầu trong danh sách khu vực có sức hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư BĐS tại Hà Nội. Không chỉ vậy, theo nhận định của nhiều chuyên gia đầu ngành, sức hút của khu vực Mỹ Đình nói chung và thị trường địa ốc tại thủ đô nói riêng sẽ còn lan rộng trong những năm tới, khi giá trị bất động sản ở đây sẽ luôn gia tăng.

Khu vực The Manor, Khu đô thị Mỹ Đình… được nhiều chuyên gia nước ngoài đến từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Anh,… chọn là nơi sinh sống và làm việc. Thực tế cho thấy, khi sở hữu một căn hộ cao cấp từ 88m2 trở lên tại Mỹ Đình, khách hàng có thể sử dụng để cho thuê với mức lợi nhuận thu được có thể lên tới 1500 USD/tháng.

Với concept hoàn toàn mới, The Emerad đang khiến thị trường BĐS nửa cuối năm trở nên sôi động. Tòa chung cư bao gồm 3 tầng hầm, 30 tầng nổi cung cấp 1344 căn hộ cao cấp. Dự án có mật độ xây dựng chỉ 34.7%, còn lại sẽ dành cho đầu tư tiện ích Xanh theo quy chuẩn sức khỏe tốt nhất cho cư dân.

Giá bán The Emerald hiện có giá 29 – 34tr/m2 nội thất cơ bản, là mức giá hợp lý nhất trong khu vực vào thời điểm hiện tại.

Quý khách hàng quan tâm vui lòng liên hệ ngay để được tư vấn chi tiết:

Để nhận các thông tin mới nhất quý khách hàng vui lòng liên hệ phòng kinh doanh vimefulland:
Hotline : 091.44.55.792
Địa chỉ : Tầng 7,10 – Tháp A – Tòa nhà Sông Đà – 36 Mễ Trì – Nam Từ Liêm – Hà Nội.

SỨ MỆNH – TẦM NHÌN – TRIẾT LÝ KINH DOANH GIÁ TRỊ CỐT LÕI THƯƠNG HIỆU VIMEFULLAND

  1. Tầm nhìn:Trở thành thương hiệu bất động sản số 1 trong lòng khách hàng, ghi dấu ấn trong tâm trí khách hàng là một biểu tượng của cuộc sống tiện nghi, đủ đầy, hạnh phúc an yên.
  2. Sứ mệnh:Với Vimefulland, phát triển căn hộ chung cư cao tầng, căn hộ officetel, biệt thự lâu đài, biệt thự lâu đài phố, nhà phố thương mại hướng đến khách hàng có nhu cầu để ở, tích luỹ hoặc vừa ở, vừa kinh doanh. được thiết kế theo phong cách kiến trúc cổ điển, tân cổ điển Châu Âu, tuân thủ “Tiêu chuẩn sản phẩm, Tiêu chuẩn chất lượng xây dựng và Tiêu chuẩn Quản lý vận hành” mang thương hiệu Vimefulland, đảm bảo mỗi ngôi nhà là chốn an cư lý tưởng, mang đến cho cư dân trải nghiệm sống tiện nghi, thoải mái, đủ đầy.
  3. Triết lý kinh doanh:Coi chất lượng sản phẩm là yếu tố tiên quyết cho sự phát triển bền vững và trường tồn, Vimefulland luôn mang trong mình triết lý kinh doanh “Trọn chữ Tâm, vẹn chữ Tín”, đây là một dấu gạch nối chặt chẽ giữa hiện tại và tương lai, đồng thời là bệ phóng vững chãi của Vimefulland trong hành trình hiện thực hóa sứ mệnh hào hiệp và trao gửi tâm huyết sâu nặng vào mỗi sản phẩm, thực hiện trọn vẹn cam kết, giữ vững chữ tín với từng khách hàng.
  4. Giá trị cốt lõi

Thứ nhất: Lấy chuẩn mực của các sản phẩm bất động sản cùng phân khúc ở các nước phát triển làm thước đo và lấy chất lượng sống của đa thế hệ cư dân là kim chỉ nam cho định hướng phát triển sản phẩm căn hộ chung cư cao tầng, căn hộ Officetel, biệt thự lâu đài, biệt thự lâu đài phố, biệt thự nhà phố thương mại, biệt thự lâu đài nghỉ dưỡng mang phong cách kiến trúc cổ điển, xu hướng kiến trúc đẳng cấp không lỗi thời của thương hiệu Vimefulland. Kiến trúc cổ điển dành nhiều cho những người ưa hoài cổ, mang đậm tính truyền thống, những người đi tìm sự hoàn hảo, chính những nguyên tắc khắt khe trong thiết kế, thi công cho tới vật liệu hoàn thiện công trình đã tạo nên tỉ lệ vàng trong mỗi công trình, tạo nên vẻ đẹp hoàn mỹ nhất, những vẻ đẹp thần thoại của kiến trúc Hy Lạp – La Mã, những cột thức với những họa tiết phù điêu đắp nổi chi tiết, tỉ mỉ với những đường nét uyển chuyển, không hề bị bó buộc theo một khuôn mẫu hoặc kiểu dáng nhất định, thay vào đó là sự phá cách đầy sáng tạo, sự kết hợp chặt chẽ với không gian nhằm mang lại tính thực dụng cao nhất cho khách hàng và đi kèm với đó là vẻ đẹp nhẹ nhàng, tinh tế trong thiết kế, nổi bật với những họa tiết, hoa văn phù điêu đắp nổi vô cùng tinh xảo, sự kết hợp giữa chất liệu, màu sắc được ăn ý, hài hòa với nhau làm nên vẻ đẹp huyền bí, có sức quyến rũ mạnh liệt, tạo nên những công trình nghệ thuật đặc sắc đó chính là biệt thự lâu đài, biệt thực lâu đài phố, chung cao tầng tại các dự án mang thương hiệu Vimefulland.

 

Thứ hai: Triển khai áp dụng đồng bộ Tiêu chuẩn sản phẩm, Tiêu chuẩn chất lượng xây dựng, Tiêu chuẩn quản lý vận hành căn hộ chung cư cao tầng, căn hộ Officetel, biệt thự lâu đài, biệt thự lâu đài phố, biệt thự nhà phố thương mại, biệt thự lâu đài nghỉ dưỡng mang thương hiệu Vimefulland. Hơn thế, các dự án do Vimefulland phát triển dành 61%  – 69% diện tích đất cho không gian xanh, mở, giao thông nội khu và tiện ích nội khu hoàn chỉnh giúp cư dân tránh xa ồn ào khói bụi và được tận hưởng trải nghiệm sống, sở hữu một không gian sống thuần khiết giữa thiên nhiên không phải ở đâu xa lạ, mà ngay tại chính khu đô thị mang thương hiệu Vimefulland.

Thứ ba: Kiến trúc dinh thự, biệt thự lâu đài mái vòm cổ điển, vốn là biểu tượng của tầng lớp vua chúa, quý tộc xưa, ngày nay, nó là biểu tượng của sự xa hoa, quyền lực và khát vọng vươn cao, vươn xa tới những đỉnh cao về giá trị nhân văn. Hơn thế, hình dáng mái vòm, có chóp nhọn cao phía trên, được nâng đỡ bởi hệ thống phào chỉ đắp nghệ thuật một cách sang trọng, bề thế gợi nhớ tới những thiết kế vương miện quyền quý của hoàng gia Châu Âu, một bảo vật đặc trưng của tầng lớp thượng lựu Châu Âu ở thời hoàng kim.

Thứ tư: Sơn giả đá nâng tầm giá trị cho biệt thự lâu đài, biệt thự lâu đài phố và toà nhà chung cư cao tầng mang thương hiệu Vimefulland. Lựa chọn sơn giả đá không chỉ tiết kiệm chi phí, mà còn mang lại điểm nhấn nổi bật cho căn biệt thự lâu đài, tòa nhà chung cư cao tầng. Bởi lẽ, sơn giả đá là sản phẩm có bề mặt hoàn thiện, giống với đá tự nhiên và tạo vẻ vững chãi cho công trình. Sơn giả đá dùng để trang trí bề mặt tường, cột, trần,… của các công trình kiến trúc đòi hỏi yêu cầu và thẩm mỹ cao. Về thành phần của sơn giả đá đây là loại sơn được tổng hợp từ các vật liệu bằng đá và các thickeners làm đặc polyurethane hình thành các liên kết chặt chẽ với dẫn xuất silicon. Các sản phẩm sơn giả đá vô cùng đa dạng về chủng loại như có thể dùng trong nhà, ngoài trời với độ bóng, nhẵn, gồ ghề,… tùy theo không gian kiến trúc, nhu cầu và sở thích của khách hàng.

Thứ năm: Hệ thống mái che khối đế của tòa nhà chung cư cao tầng, với hệ hoa văn phù điêu cổ điển Châu Âu đăng đối của lối kiến trúc cổ điển sang trọng, rất tiện dụng cho cộng đồng cư dân sống trong tòa nhà chung cư cao tầng mang thương hiệu Vimefulland đi lại trong thời tiết khắc nhiệt, bảo vệ an toàn tuyệt đối các vật thể bay, rơi tự do từ trên cao xuống.

Thứ sáu: Việc bàn giao nhà ở cho người sử dụng chỉ được thực hiện sau khi Khách hàng thực hiện nghiệm thu căn hộ, Chủ đầu tư hoàn thành nghiệm thu PCCC, nghiệm thu đưa công trình nhà ở và các công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở được phê duyệt, đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Thứ bảy: Vimefulland cung cấp hệ sản phẩm đa dạng và đáp ứng nhu cầu, năng lực tài chính của nhiều nhóm khách hàng khác nhau từ căn hộ chung cư cao tầng, căn hộ Officetel, biệt thự lâu đài, biệt thự lâu đài phố, biệt thự nhà phố thương mại, biệt thự lâu đài nghỉ dưỡng, tích hợp đa dạng tiện ích sinh thái, tuân thủ tiêu chuẩn cao nhất của một công trình thân thiện với môi trường, chú trọng trong thiết kế cảnh quan, không gian sống, những người có lối sống hài hoà với thiên nhiên, lựa chọn cho mình một vị thế sống về tâm, thể, trí, lực, hội tụ đủ đầy yếu tố về địa vị, uy tín trong xã hội và đặc biệt là về tri thức, những yếu tố cấu thành giá trị văn hóa, giá trị cộng đồng, đây chính là giá trị cốt lõi của những sản phẩm mang thương hiệu Vimefulland.

Thứ tám: Vimefulland không chỉ xây một ngôi nhà để ở, mà còn là một nơi hạnh phúc an yên, một nơi cư dân được chăm sóc, không chỉ những dịch vụ vận hành tiện ích nội khu đơn thuần, mà còn là nơi chăm sóc sức khỏe toàn diện từ khi sinh ra cho đến khi về già, được sàng lọc phát hiện sớm bệnh tật, được khám, chữa bệnh, được lưu, cập nhật thông tin sức khoẻ trên hồ sơ bệnh án điện tử, không bị giới hạn và rào cản của không gian, thời gian tại phòng khám đa khoa vệ tinh –CNC của Bệnh viện phổi Trung Ương hoạt động theo mô hình bác sỹ gia đình. Hãy cảm nhận sự hạnh phúc không nói lên lời, khi người bệnh được bác sỹ kê đơn, dược sỹ bán thuốc hoàn toàn trên cơ sở thực tế của bệnh và diễn biến, lịch sử của bệnh, thay vì thói quen bán thuốc theo mô tả chủ quan về triệu chứng của người bệnh thường thấy ngoài kia, cảm nhận sự hạnh phúc của người bệnh được bác sĩ theo sát từng hơi thở, từng nhịp tim, từng chỉ số huyết áp thông qua ứng dụng phần mềm Mobile App, sự hạnh phúc khi được sử dụng những viên thuốc biết rõ về nguồn gốc xuất xứ, tin tưởng tuyệt đối về chất lượng, giá trị, với triết lý “Điều trị bằng khối óc, chăm sóc bằng trái tim”

Thứ chín: Hơn ba thập kỷ xây dựng, phát triển và trở thành thương hiệu uy tín dẫn đầu thị trường phân phối thuốc cho các bệnh viện trên cả nước, Vimedimex tiếp tục phát triển mạng lưới phân phối thuốc đến tận tay người tiêu dùng thông qua hệ thống Trung tâm phân phối dược phẩm Vimedimex tại 63 tỉnh thành, với 623 mặt hàng thuốc chuyển giao công nghệ và sản xuất tại nhà máy Vimedimex 2, trong đó, 17 thuốc đã được cấp số visa đang sản xuất tại nhà máy Vimedimex 2. 616 mặt hàng thuốc nhập khẩu và nhập trong nước thuộc các nhóm I, II của các hãng dược phẩm uy tín trên thế giới hoặc các hãng dược phẩm nước ngoài sản xuất tại Việt Nam đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, GMP-EU và 400 mặt hàng tiêu dùng đến từ các nước phát triển Châu Âu, được chắt lọc 21 sản phẩm thiết bị y tế thiết yếu, 89 vật tư tiêu hao, 62 thực phẩm chức năng, 45 mặt hàng sữa được bảo quản, quản lý, phân phối đạt tiêu chuẩn GSP, GPP, GDP, thực hiện phân phối bán lẻ, bán lẻ online trên nền tảng áp dụng phần mềm Oracle netsuite Mobile App kết nối trực tiếp đến Bác sỹ kê đơn và bán buôn, bán buôn online kết nối trực tiếp đến các bệnh viện, phòng khám, nhà thuốc, công ty dược trên nền tảng ứng dụng phần mềm Oracle netsuite MobiWork DMS được cài đặt trên Website thương mại điện tử Vietpharm.com.vn online và được Bộ Công thương xác nhận, phê duyệt, đây là cổng giao tiếp chính và duy nhất cho phép khách hàng, người bệnh, bác sỹ, Bệnh viện, phòng khám, nhà thuốc, công ty dược, các doanh nghiệp truy cập để thực hiện giao dịch online tại 63 Trung tâm phân phối dược phẩm Vimedimex trên cả nước với phương châm “chất lượng sản phẩm là nhân cách doanh nghiệp”

Thứ mười: Không chỉ làm nên một hành trình đáng nhớ song hành cùng với quá trình gây dựng từ con số 0, đứng ở góc độ thị trường, vai trò của Vimefulland đối với thị trường bất động sản Hà Nội là không thể phủ nhận, bởi lẽ, mục tiêu của Vimefulland là bán nhà cho người dân có nhu cầu để ở, tích luỹ hoặc vừa ở, vừa kinh doanh, không khuyến khích bán nhà cho người mua mà không ở và lẽ đương nhiên, định hướng này được áp dụng cho các dự án mang thương hiệu Vimefulland cho dù quy mô dự án lớn hay nhỏ.

Chất lượng xây dựng các dự án bất động sản mang thương hiệu Vimefulland

Từ năm 2016 đến nay, những dự án mang thương hiệu Vimefulland đã hoàn thành xây dựng tổng cộng 09 tòa nhà cao tầng các loại, với số tầng 30 tầng, diện tích 45.000m2, đang xây dựng 06 tòa nhà cao tầng, với số tầng 30 tầng, diện tích72.000m2.

Đã hoàn thành xây dựng và bàn giao cho cư dân 420 căn biệt thự đơn lập, biệt thự liền kề, cao 3-5 tầng, diện tích 100.100 m2. Đang thi công hệ thống hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật khu Công nghiệp 770.000m2. Với khối lượng công trình nhiều như trên, Vimefulland rất coi trọng tất cả các yếu tố có liên quan trong thiết kế và xây dựng dể đảm bảo chất lượng công trình hoàn hảo nhất.

I. Biện pháp thi công hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật đối với dự án The Eden Rose, dự án khu Công nghiệp CN3, dự án Tây Nam Kim Giang

  1. Nguyên tắc thiết kế

Ưu tiên bố trí các loại đường ống tự chảy, ống có kích thước lớn và phổ biến trên thị trường.

Bảo đảm khoảng cách tối thiểu theo quy phạm giữa các đường ống với nhau và với công trình xây dựng cả về chiều ngang và chiều đứng.

Các công trình cố gắng bố trí song song với nhau và với tim đường quy hoạch, hạn chế giao cắt nhau.

Các đường ống cố gắng bố trí trên hè đường, hoặc các giải phân cách, hạn chế bố trí dưới lòng đường khi không cần thiết.

Vị trí, khoảng cách theo chiều đứng và chiều ngang xem chi tiết trên mặt cắt ngang cũng như các bản vẽ Quy hoạch thoát nước mưa, Quy hoạch thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường, Quy hoạch cấp nước, Quy hoạch cấp điện.

Đối với mạng lưới các đường cáp điện, thông tin liên lạc, cáp truyền hình trên các đường nhánh, đường vào nhà ở sẽ được đặt trong hệ thống ống gen bằng nhựa hoặc trong các rãnh xây có nắp đan bê tông cốt thép, bố trí dọc vỉa hè.

Đối với hệ thống thoát nước mưa, nước bẩn do phải đảm bảo về độ dốc, độ chôn sâu, nên đặt theo các tuyến riêng.

Khi thi công cần xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật để tránh đào bới đường.

  1. Khảo sát hiện trạng

Trong quá trình thiết kế cũng như thi công, Vimefulland luôn chú trọng khảo sát kỹ hiện trường thực tế, để đưa ra các giải pháp đảm bảo điểm đấu nối điện, cấp nước, thoát nước mưa và thoát nước thải của các Dự án khi vào vận hành đặc biệt trong các trường hợp các Dự án xung quanh chưa đồng bộ hóa về hạ tầng kỹ thuật.

  1. Về thiết kế

Hồ sơ thiết kế hạ tầng kỹ thuật ngoài đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành; đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu tại vị trí Dự án; còn phải phù hợp với hiện trạng thực tế xung quanh Dự án.

Khi thiết kế phần hạ tầng kỹ thuật phải định vị các mốc công trình, mốc cột điện, tủ điện để đảm bảo định vị chính xác trong quá trình thi công, phải có bản vẽ mặt cắt bố trí các hệ thống kỹ thuật cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải, cấp điện, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc và phải chỉ dẫn cách triển khai qua các điểm giao cắt hố ga, hố trồng cây, móng tủ điện, móng cột đèn…Nguyên tắc thiết kế không được để cột điện, hố ga, tủ điện, cây xanh trước cổng công trình hoặc ảnh hưởng đến lối vào dự án.

  1. Về thi công

Thi công hệ thống hạ tầng theo trình tự: Thi công san lấp; Thi công hạng mục thoát nước mưa; Thi công hạng mục thoát nước thải; Thi công hạng mục cấp nước; thi công hạng mục cấp điện; Thi công hạng mục nền hạ, nền thượng, đá dăm, Bê tông nhựa; Thi công vạch sơn, biển báo; cột điện chiếu sáng , trồng cây xanh; Thi công hoàn thiện vỉa hè.

Trong quá trình thi công hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần tuân thủ đúng hồ sơ thiết kế, đảm bảo chất lượng các hạng mục theo các quy định hiện hành, đảm bảo an toàn giao thông,an toàn PCCC…..

II. Biện pháp thi công móng công trình tòa nhà chung cư cao tầng

  1. Về khảo sát địa kỹ thuật: Việc khảo sát địa kỹ thuật là khâu mấu chốt, do vậy nhất thiết phải do các đơn vị chuyên nghiệp thực hiện. Trước tiên phải nghiên cứu lịch sử thành tạo địa chất và điều kiện địa chất công trình tại địa điểm xây dựng, tham khảo những tài liệu đã có tại khu vực sẽ xây dựng công trình và những công trình lân cận. Xác định số lượng, vị trí và chiều sâu các điểm khảo sát cùng với phương pháp khảo sát

Về khối lượng công tác khảo sát phải bao quát toàn bộ diện tích xây dựng công trình, các hạng mục nhỏ đến đâu thì số điểm khảo sát tối thiểu cũng không được ít hơn 3. Về vị trí các điểm khảo sát thì phải bố trí theo chu vi móng và một số điểm ở ngay giữa công trình để thiết lập được các mặt cắt địa chất. Về chiều sâu các điểm khảo sát, phải vượt qua tầng chịu nén Ha. Thông thường đối với móng cọc, chiều sâu các hố khoan và các hố xuyên phải vượt qua đầu mũi cọc dự kiến từ 7 m 50 đến 10 m, như vậy mới đủ số liệu địa chất để thiết kế cọc và tính lún cho móng cọc. Về phương pháp khảo sát, thông thưòng hiện nay, đối với nhà cao tầng, người ta dùng máy khoan địa chất, xuyên tỉnh CPT (với chiều sâu tối đa 30 m), xuyên tiêu chuẩn SPT (với chiều sâu lớn hơn 30 m, có thể đến 100 m hoặc hơn). Các thiết bị thí nghiệm trong phòng và hiện trường đủ điều kiện cung cấp các chỉ tiêu cơ lý của đất nền để tính toán, thiết kế nền móng. Phải xác định mực nước dưới đất theo mùa và tính chất ăn mòn đối với bêtông. Đặc biệt đối với nền móng các công trình lân cận phải tiến hành quan sát đo vẽ, chụp ảnh… kỹ lưỡng

  1. Về Thiết kế: Thông thường, đối với nhà cao tầng (dưới 30 tầng) dùng móng cọc khoan nhồi. đường kính cọc phổ biến từ D800 đến D1400. Chiều dài cọc thường dùng 40 m đến 60 m. Đầu cọc phải cắm vào tầng đất tốt, có chỉ số xuyên tiêu chuẩn NSPT > 50. Đài cọc phải có chiều dày bằng hoặc lớn hơn 2 lần đường kính cọc khoan nhồi.Cần phải kiểm tra chất lượng bêtông cọc khoan nhồi bằng phương pháp siêu âm. Ngoài việc tính toán sức chịu tải của cọc bằng lý thuyết dựa vào kết quả khảo sát địa chất công trình, còn phải thí nghiệm sức chịu tải của cọc tại hiện trường khi sức chịu tải của cọc rất lớn.

Phần tường chắn: Dựa trên tài liệu báo cáo khảo sát địa chất và chiều sâu tầng hầm, Vimefulland sử dụng tường chắn dày 400mm-600mm và chú ý vấn đề chống thấm cho tầng hầm, Nếu dùng tường trong đất làm tường tầng hầm thì phải chú ý đảm bảo chất lượng bê tông thật tốt và đặc biệt là các gioăng chống thấm giữa các Barét tạo nên các bức tường trong đất.

  1. Về thi công: Để đảm bảo chất lượng các công ty xây dựng cần nghiêm túc thực hiện tăng cường quản lý chất lượng và đảm bảo an toàn khi xây dựng tầng hàm nhà cao tầng. Cần có thiết kế kỹ thuật thi công và biện pháp thi công tầng hầm nhà cao tầng, đặc biệt là việc bảo vệ hố đào sâu để đảm bảo an toàn cho các công trình lân cận. Chủ đầu tư thuê tư vấn độc lập thẩm tra biện pháp thi công tầng hầm. Tư vấn độc lập phải có trình độ và kinh nghiệm, nhất là về địa kỹ thuật. Phải điều tra, nghiên cứu kỹ về thực trạng các công trình lân cận, nhất là phần nền móng để có biện pháp hiệu quả. Phải quan trắc để đảm bảo cho kết cấu bảo vệ hố đào sâu, cho kết cấu nền móng, cho tầng hầm và cả công trình được an toàn, ổn định

III. Về mặt qui phạm áp dụng:

Vimefulland đã đưa vào qui phạm Châu Âu, Mỹ, Nhật, Đài Loan và Trung Quốc. Tuy nhiên, với bất kỳ qui phạm nào đều phải thỏa mãn được qui phạm Việt Nam. Nói chung thì công trình nhiều tầng áp dụng qui phạm Việt Nam, công trình cao tầng áp dụng qui phạm Mỹ và Nhật.

QCVN 07:2016/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật

Quy chuẩn quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41: 2016/BGTVT;

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về nước thải công nghiệp QCVN 40:2011/BTNMT;

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 04:2019/BXD Nhà chung cư

Các tiêu chuẩn thiết kế nhà cao tầng:

TCVN 2737 – 1995:  Tải trọng và tác động – Tiêu chuẩn thiết kế

TCXD 229 – 199: Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió

TCVN 9386-1: 2012: Thiết kế công trình chịu động đất

TCVN 5574 – 2012:  Kết cấu bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế

TCVN 198-1997: Nhà cao tầng. Thiết kế kết cấu bê tông cốt thép toàn khối.

TCVN 5573 – 1991: Kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép.

Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5575 – 2012:   Kết cấu thép – Tiêu chuẩn thiết kế

TCVN 9362 – 2012: Nền và nhà công trình – Tiêu chuẩn thiết kế.

TCVN 194 – 2006: Nhà cao tầng – Công tác khảo sát địa kỹ thuật.

TCVN 10304 – 2014: Móng cọc – Tiêu chuẩn thiết kế.

TCVN 205 – 1995: Móng cọc – Tiêu chuẩn thiết kế.

TCVN 9379 – 2012: Kết cấu xây dựng và nền. Nguyên tắc cơ bản về tính toán

TCVN 9393 – 2012: Cọc- Phương pháp thử nghiệm tại hiện trường bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục

TCVN 9395 – 2012:  Cọc khoan nhồi – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu.

TVCN 9396 – 2012: Cọc khoan nhồi – Phương pháp xung siêu âm xác định tính đồng nhất của bê tông cọc

Các tiêu chuẩn tham khảo: Tiêu chuẩn Eurocodes.

Các tiêu chuẩn thiết kế hạ tầng kỹ thuật về đường giao thông, cấp nước, thoát nước, cấp điện, điện chiếu sáng, TTLL… hiện hành

  1. IV. Về thiết kế

Để đưa vào khái niệm thiết kế theo phong cách kiến trúc hiện đại, cổ điển, tân cổ điển, Vimefulland chỉ định Công ty thiết kế NKB đến từ nước Pháp, đăng ký hành nghề tại Việt Nam để hoàn tất bản vẽ hạ tầng, kết cấu và bản vẽ thi công chi tiết, đơn vị thiết kế NKB đều hội đủ kiến trúc sư và kỹ sư nước ngoài có trình độ cao; Vimefulland cũng đưa vào giải pháp thiết kế phân chia các tuyến đường giao thông khu vực, giao thông nội khu dự án và tuyến đường dành cho người đi bộ, và tách riêng khu cây xanh và khu nghỉ ngơi tại các khu phố qui mô lớn; thiết kế dạng không gian lớn không có đà và cột để có thể mở rộng và phân cách không gian tùy ý; thiết kế kết cấu ống thép kết hợp bê tông.

  1. Yêu cầu chung về thiết kế

Thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và đồ án quy hoạch chi tiết phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng và các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan. Các quy định trong Luật quy hoạch đô thị liên quan đến Thiết kế đô thị được cụ thể hóa tại các chương II, III, IV của Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 của Bộ xây dựng.

Đối với Thiết kế đô thị riêng phải lập nhiệm vụ và đồ án thiết kế. Cấp phê duyệt nhiệm vụ và đồ án Thiết kế đô thị riêng là Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch Kiến trúc. Việc lập nhiệm vụ và đồ án thiết kế độ thị riêng phái có đầy đủ năng lực theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị. Kiến trúc sư chủ nhiệm đồ án Thiết kế đô thị riêng phải có kinh nghiệm về thiết kế kiến trúc công trình và bảo tồn di sản, di tích. Đối tượng lập Thiết kế đô thị riêng gồm: Thiết kế đô thị cho một tuyến phố; Thiết kế đô thị cho các ô phố, lô phố.

  1. Thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch phân khu

a) Xác định các chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi: Xác định khoảng lùi trên cơ sở đánh giá hiện trạng cốt nền và kiến trúc cảnh quan, địa hình tự nhiên, tính chất và chức năng các tuyến phố chính.Việc xác định khoảng lùi công trình phải phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.

b) Cảnh quan đô thị khu vực trung tâm, dọc các trục đường chính, các khu vực không gian mở, các công trình điểm nhấn

– Cảnh quan đô thị khu vực trung tâm: Xác định mật độ xây dựng và chiều cao công trình kiến trúc của từng khu vực. Tỷ lệ (%) cây xanh trong khu vực trung tâm; Nội dung thiết kế cải tạo, chỉnh trang đối với khu vực trung tâm hiện hữu và giải pháp kiến trúc cảnh quan khu vực trung tâm mới để tạo nét đặc thù đô thị.

– Cảnh quan đô thị dọc các trục đường chính:  Đề xuất nguyên tắc bố cục và hình khối kiến trúc trên cơ sở phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán văn hóa xã hội và đặc thù khu vực; Cây xanh cho các trục đường chính: cần khai thác tối đa chủng loại cây xanh sẵn có tại dự án. Các tuyến đường sông cần bảo tồn cảnh quan tự nhiên, đề xuất ý tưởng thiết kế cảnh quan kiến trúc, kiến trúc của cầu, kè sông, lan can.

– Các khu vực không gian mở: Đề xuất về chức năng cho các không gian mở trong khu vực nghiên cứu.  Xác định không gian kiến trúc cảnh quan mở về: hình khối kiến trúc, khoảng lùi, cây xanh, quảng trường. Nghiên cứu không gian kiến trúc cảnh quan tại các ngã, nút giao thông đô thị lớn và trong từng khu vực.

– Các công trình điểm nhấn: Cụ thể hóa Thiết kế đô thị theo đồ án quy hoạch chung, nêu ý tưởng kiến trúc công trình điểm nhấn theo tính chất công trình, cảnh quan xung quanh. Điểm nhấn ở các vị trí điểm cao cần khai thác địa thế và cảnh quan tự nhiên, hoặc đã có công trình kiến trúc, hoặc đề xuất xây dựng công trình mới, giải pháp giảm thiểu sự lấn át của các kiến trúc xung quanh. Điểm nhấn ở các vị trí khác được cụ thể bằng việc đề xuất xây dựng công trình hoặc cụm công trình kiến trúc, hoặc không gian kiến trúc cảnh quan.

– Khu vực các ô phố: Xác định về mật độ, tầng cao xây dựng, ngôn ngữ và hình thức kiến trúc, thể loại công trình đối với khu vực đô thị mới. Giải pháp bảo tồn tôn tạo đối với khu phố cổ, khu phố cũ. Giải pháp tổ chức cảnh quan cây xanh, mặt nước, tiện ích đô thị.

  1. Thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500

a) Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn: Cụ thể hóa các công trình điểm nhấn được xác định từ quy hoạch phân khu, định hình thiết kế kiến trúc công trình phù hợp với tính chất sử dụng và tạo thụ cảm tốt. Trong trường hợp điểm nhấn không phải là công trình kiến trúc, có sử dụng không gian cảnh quan là điểm nhấn thì cần cụ thể hóa về cây xanh, mặt nước, địa hình tự nhiên, nhân tạo.

b) Xác định chiều cao xây dựng công trình: Tổ chức không gian và chiều cao cho toàn khu vực nghiên cứu và cụ thể đối với từng lô đất. Xác định chiều cao công trình trên cơ sở tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với mật độ xây dựng và cảnh quan, cây xanh, mặt nước trong khu vực đô thị đã được quy định trong quy hoạch phân khu.

c) Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông: Xác định cụ thể khoảng lùi đối với công trình kiến trúc trên từng đường phố, nút giao thông; đề xuất các giải pháp khả thi để sửa chữa những khiếm khuyết trong đô thị hiện hữu bằng các giải pháp: trồng cây xanh bổ sung, làm mái hiên dọc hè phố, hoặc bằng các biện pháp kỹ thuật khác. Đề xuất khoảng lùi tạo không gian đóng/mở bằng phương án thiết kế trên cơ sở thực trạng và giải pháp nhằm làm phong phú không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo tiện lợi trong khai thác sử dụng. Việc xác định khoảng lùi tối thiểu của công trình phải tuân thủ quy hoạch phân khu, các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.

d) Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc

– Đối với hình khối kiến trúc: Cụ thể hóa quy hoạch phân khu: thiết kế về tổ chức không gian cảnh quan, tạo lập hình ảnh kiến trúc khu vực. Xác định khối tích các công trình bằng giải pháp: hợp khối hoặc phân tán. Đề xuất giải pháp cho các kiến trúc mang tính biểu tượng, điêu khắc.

– Đối với hình thức kiến trúc chủ đạo: Đề xuất hình thức kiến trúc chủ đạo là kiến trúc hiện đại hoặc kiến trúc kết hợp với truyền thống; kiến trúc mái dốc hoặc mái bằng, cốt cao độ của các tầng, hình thức cửa, ban công, lô gia. Đề xuất các quy định bắt buộc đối với các kiến trúc nhỏ khác về: kích cỡ, hình thức các biển quảng cáo gắn với công trình. Màu sắc chủ đạo của công trình kiến trúc phải phù hợp với tính chất và lịch sử khu đô thị, cảnh quan thiên nhiên khu vực, tập quán và sự thụ cảm của người bản địa về vật liệu, màu sắc.

e) Hệ thống cây xanh mặt nước và quảng trường

– Đối với hệ thống cây xanh: Thiết kế hệ thống cây xanh phải sử dụng chủng loại cây xanh đô thị, đảm bảo yêu cầu về môi trường và cảnh quan, phù hợp với mặt cắt hè đường và điều kiện khí hậu thổ nhưỡng khu vực. Xác định hệ thống cây xanh đường phố, vườn hoa, công viên.

– Đối với mặt nước (sông, hồ): đề xuất phương án thiết kế trên cơ sở kết hợp giữa mặt nước và hệ thống cây xanh.

– Đối với quảng trường: cụ thể hóa trên cơ sở quy hoạch phân khu. Đề xuất phương án kiến trúc khu vực bao quanh quảng trường, với việc sử dụng vật liệu, màu sắc, ánh sáng, cây xanh.

  1. Thiết kế đô thị trong đồ án thiết kế đô thị riêng

a) Quy định về nhiệm vụ thiết kế

– Việc lập nhiệm vụ của đồ án Thiết kế đô thị riêng cần xác định phạm vi lập Thiết kế đô thị, mục tiêu, nguyên tắc và các quy định về nội dung cần đạt được đối với Thiết kế đô thị và hồ sơ sản phẩm của đồ án Thiết kế đô thị.

– Đánh giá hiện trạng và phân tích tổng hợp (lập bảng biểu hệ thống sơ đồ và các bản vẽ minh họa) về: số lượng, tương quan tỷ lệ (%) giữa các thể loại công trình, vật thể kiến trúc; khoảng lùi, chiều cao, màu sắc cho các công trình kiến trúc; cây xanh, địa hình cốt cao độ và hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

– Nội dung nghiên cứu thiết kế đồ án Thiết kế đô thị riêng: Tổ chức không gian quy hoạch, kiến trúc và cảnh quan. Bảo tồn đô thị đối với các đô thị cổ, đô thị cũ…( nếu có). Yêu cầu đối với hệ thống hạ tầng. Đánh giá tác động môi trường.

b) Nội dung đồ án Thiết kế đô thị cho một tuyến phố

– Nội dung thiết kế không gian kiến trúc cảnh quan tuyến phố mới: Đánh giá hiện trạng đề xuất Thiết kế đô thị về: mật độ, tầng cao, khoảng lùi, tỷ lệ cây xanh trên tuyến phố. Các nội dung này phải tuân thủ theo quy hoạch chung và quy hoạch phân khu đã được duyệt. Định hình các khối và hình thức kiến trúc chủ đạo, kiến trúc chính: màu sắc, vật liệu sử dụng trong kiến trúc; cụ thể hóa bằng thiết kế sơ bộ kiến trúc các công trình điểm nhấn và những kiến trúc nhỏ khác. Thiết kế tổng thể hệ thống cây xanh và cảnh quan, chỉ định chủng loại, kích cỡ cây xanh.

– Nội dung thiết kế không gian kiến trúc cảnh quan tuyến phố cũ: Đánh giá hiện trạng kiến trúc trên tuyến phố. Xác định mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao: Đề xuất nội dung và phương án thiết kế khoảng lùi cho tuyến phố và từng công trình, tuân thủ nguyên tắc không được phá vỡ cấu trúc không gian truyền thống khu vực và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành. Phương án thiết kế cụ thể chiều cao kiến trúc công trình cho tuyến phố gắn với mật độ xây dựng. Giải pháp kiểm soát tầng cao cho cả tuyến phố, từng đoạn phố.

– Định hình về kiến trúc: Về hình khối và hình thức kiến trúc chủ đạo: theo xu hướng truyền thống hoặc hiện đại hoặc kết hợp. Cụ thể hóa kiến trúc ở những thành phần như: mái, cốt cao các tầng, cửa, ban công, lô gia.. Định hình công trình kiến trúc điểm nhấn. Đề xuất kiến trúc nhỏ mang tính biểu tượng, điêu khắc và trang trí gắn kết với ngôn ngữ hình khối chung của khu vực. Đối với các biển quảng cáo cần đề xuất kích cỡ, màu sắc, tỷ lệ phù hợp. Chỉ định màu sắc chủ đạo trên tuyến phố phù hợp với tập quán, văn hóa. Đề xuất giải pháp thiết kế cụ thể, có tính khả thi, sửa chữa những khiếm khuyết trong đô thị cũ bằng việc trồng cây xanh bổ sung, làm mái hiên dọc hè phố hoặc bằng các biện pháp kỹ thuật khác.

+ Đối với hệ thống cây xanh và cảnh quan: lựa chọn chủng loại cây xanh có màu sắc, kích cỡ phù hợp với tuyến phố và sẵn có tại địa phương. Giải pháp thiết kế mặt nước kết hợp cây xanh đảm bảo phù hợp với cảnh quan xung quanh.

+ Đối với các khu di tích, các công trình di sản văn hóa cần khoanh vùng bảo vệ theo Luật di sản, kiểm soát việc xây dựng các công trình xung quanh.

– Trong trường hợp hai tuyến phố cũ và mới liên thông cần phải đề xuất về giải pháp thiết kế không gian kiến trúc cảnh quan đảm bảo sự kết nối hài hòa giữa tuyến phố mới và tuyến phố cũ.

– Nội dung thiết kế hạ tầng kỹ thuật: Về giao thông: xác định mặt cắt đường, vỉa hè, biển báo giao thông. Hạ tầng kỹ thuật khác: xác định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, các yêu cầu cụ thể đối với tuyến phố, phạm vi và hành lang bảo vệ các công trình ngầm, nổi và trên cao. Đề xuất thiết kế sơ bộ các hệ thống trang thiết bị hạ tầng đồng bộ, các công trình tiện ích đường phố và chiếu sáng đô thị.

c) Nội dung của đồ án Thiết kế đô thị cho một ô phố, lô phố

– Nội dung Thiết kế đô thị riêng quy định tại điều này được áp dụng chung cho ô phố, lô phố trong đô thị cũ hoặc khu vực cần cải tạo.

– Nội dung thiết kế không gian kiến trúc cảnh quan: Xác định mật độ xây dựng, tầng cao, khoảng lùi công trình trên ô phố. Khống chế chiều cao công trình tối đa, tối thiểu đối với ô phố, lô phố. Đề xuất nội dung và phương án thiết kế khoảng lùi công trình không được phá vỡ cấu trúc truyền thống khu vực, đáp ứng tiện ích công trình và phù hợp với cảnh quan chung. Quy định cụ thể giới hạn chiều cao tầng một (hoặc tầng trệt) trở xuống, kích thước và cốt cao độ của các ban công, lô gia, mái.

+ Định hình về kiến trúc: Công trình điểm nhấn, ngôn ngữ kiến trúc chủ đạo, bố cục và phân bổ các công trình theo chức năng, hình thức kiến trúc của từng thể loại công trình. Hình thức kiến trúc, giải pháp tổ chức các không gian lõi bên trong ô phố, lô phố: các không gian công cộng, giao thông nội bộ, không gian đi bộ, giải trí, thể dục thể thao, cây xanh, mặt nước. Giải pháp thiết kế phải kế thừa, đảm bảo hài hòa hình thức kiến trúc đặc trưng với kiến trúc mới, hiện đại. Đề xuất thiết kế kiến trúc nhỏ mang tính biểu tượng, điêu khắc và trang trí gắn kết với ngôn ngữ hình khối chung của khu vực. Đối với các biển quảng cáo cần đề xuất kích cỡ, màu sắc, tỷ lệ phù hợp. Sử dụng màu sắc, vật liệu cho công trình kiến trúc phải phù hợp với truyền thống và tập quán khu vực, hài hòa với cảnh quan tự nhiên chung đô thị.

+ Đối với hệ thống cây xanh và cảnh quan: giải pháp thiết kế cây xanh kết hợp với mặt nước, cảnh quan tự nhiên khu vực. Lựa chọn chủng loại cây xanh sẵn có tại địa phương, có kích cỡ, màu sắc phù hợp phương án thiết kế.

+ Giải pháp bảo tồn, tôn tạo, khoanh vùng bảo vệ đối với các công trình di tích văn hóa lịch sử theo Luật di sản, các quy định quản lý xây dựng các công trình xung quanh.

– Nội dung thiết kế hạ tầng kỹ thuật: Về giao thông: xác định mặt cắt lòng đường, vỉa hè, biển báo giao thông. Thiết kế sơ bộ hình thức, màu sắc, vật liệu và chỉ định phương tiện giao thông cho các tuyến giao thông nội bộ; Hạ tầng kỹ thuật khác: đề xuất thiết kế sơ bộ các hệ thống trang thiết bị hạ tầng đồng bộ, các công trình tiện ích đường phố và chiếu sáng đô thị.

– Đối khu vực quảng trường chính, khu công cộng đặc thù trong đô thị và một số loại hình khác có thể áp dụng theo đồ án Thiết kế đô thị cho một ô phố.

d) Quy định quản lý theo Thiết kế đô thị riêng

– Quy định những vấn đề cụ thể trong công tác quản lý theo nội dung của đồ án Thiết kế đô thị riêng. Về không gian kiến trúc cảnh quan. Hệ thống hạ tầng đô thị và môi trường.

– Tổ chức thực hiện theo đồ án Thiết kế đô thị riêng. Trách nhiệm của các cấp chính quyền, tổ chức cá nhân liên quan.

V. Về mặt gọi thầu, mời thầu công trình, hệ thống hạ tầng

  1. Mục tiêu cơ sở và quy trình thực hiện đấu thầu

– Quy trình đấu thầu gồm: chuẩn bị, tổ chức đấu thầu, xét thầu, thẩm định và phê duyệt. Thực hiện công bố trúng thầu, thỏa thuận hoàn thiện hợp đồng và ký hợp đồng.

– Việc đấu thầu được thực hiện trên cơ sở từng gói đấu thầu.

– Mục tiêu của đấu thầu nhằm thực hiện tính cạnh tranh công bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu. Qua đó, giúp lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả tiến độ của dự án.

  1. Hình thức lựa chọn nhà thầu

– Đấu thầu rộng rãi  là hình thức không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia đấu thầu. Bên mời thầu công khai về thời gian, điều kiện dự thầu  trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đây là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu.

– Đấu thầu hạn chế: Đây là hình thức mà Bên mời thầu mời tối thiểu là 5 nhà thầu có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu phải được người hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng điều kiện sau:

+ Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu hình thức đấu thầu hạn chế.

+ Do một số lí do cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế hơn.

+ Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu quy chế đầu thầu từ bên mời thầu.

  1. Chỉ định thầu: Đây là hình thức nhà thầu trực tiếp chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng.

– Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau: Trường hợp do thiên tai dịch bệnh, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ khả năng để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó, phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để được xem xét phê duyệt. Gói thầu có tính chất bí mật quốc gia, nghiên cứu thử nghiệm, bí mật an ninh, bí mật quốc phòng. Được Thủ tướng Chính phủ quyết định. Gói thầu do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trên cơ sở báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đồng thời, kèm với ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan.

– Trong báo cáo đề nghị chỉ định gói thầu nêu rõ ba nội dung sau: Lý do chỉ định thầu của Bên mời thầu. Kinh nghiệm và năng lực về mặt tài chính, kỹ thuật của nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu. Giá trị và khối lượng đã được người hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.

  1. Chào hàng cạnh tranh: Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trong mỗi gói thầu. Dựa trên yêu cầu của Bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi bằng fax, gửi trực tiếp, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác.
  2. Mua sắm trực tiếp: Hình thức này được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện.  Với điều kiện, chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm khối lượng công việc. Hoặc  số lượng hàng hóa mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu. Điều này phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về tài chính và kỹ thuật để thực hiện gói thầu.
  3. Điều kiện thực hiện đấu thầu

– Tổ chức đấu thầu chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau: Kế hoạch và hồ sơ mời thầu đã được người hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giấy phép đầu tư hoặc văn bản quyết định đầu tư của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn thực hiện công việc để chuẩn bị dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án. Điều kiện tổ chức đấu thầu là có văn bản đồng ý của người  hoặc cấp có thẩm quyền và hồ sơ mời thầu được duyệt.

– Nhà thầu tham gia đấu thầu phải đảm bảo các điều kiện sau: Có đủ năng lực về mặt kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Có giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất. Áp dụng đối với gói thầu mua sắm thiết bị phức tạp được quy định trong hồ sơ mời thầu. Tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là liên doanh hay đơn phương dự thầu. Trường hợp Tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không được phép tham gia với tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu. Bên mời thầu không được tham dự với tư cách là nhà thầu đối với  gói thầu do mình tổ chức.

  1. Điều kiện tham gia đấu thầu

– Nhà thầu là tổ chức hợp pháp đủ các điều kiện sau đây: Hoạch toán tài chính độc lập. Có đăng ký thành lập do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp. Nơi mà nhà thầu đang hoạt động cấp. Không lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật. Đang trong giai đoạn không giải thể. Có đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Theo quy định tại Điều 6 của Luật Đấu thầu, đảm bảo việc cạnh tranh công bằng. Có tên trong danh sách ngắn đối với các trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn. Đang trong thời gian không bị cấm tham dự thầu.

– Đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam. Bắt buộc phải liên doanh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu trong nước. Trừ trường hợp, nhà thầu trong nước không đủ khả năng tham gia vào bất kỳ công việc nào của gói thầu.

– Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ, đủ các điều kiện sau đây: Có chứng chỉ hoạt động chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật. Trong thời gian không bị cấm tham dự thầu. Đăng ký hoạt động kinh doanh hợp pháp theo quy định của pháp luật. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nhà nước

  1. Về mặt quản lý thi công công trình:

Chúng tôi mời công ty quản lý tư vấn chuyên nghiệp có kinh nghiệm quản lý công trình để quản lý và giám sát toàn diện công trình nhà ở, riêng phần công trình cơ sở hạ tầng do Công ty cổ phần Kiểm định xây dựng và tư vấn giám sát công trình Vimefulland trực tiếp tiến hành giám sát và quản lý.

VI. Về mặt quản lý hợp đồng công trình

Trong hoạt động kinh tế nói chung và hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng nói riêng, hợp đồng thi công xây dựng công trình là một căn cứ pháp lý hết sức quan trọng. Do đó, hợp đồng thi công xây dựng công trình sẽ điều chỉnh quan hệ giữa bên giao thầu và bên nhận thầu xuyên suốt từ lúc ký hợp đồng, thi công công trình đến hoàn thiện công trình.

– Yêu cầu trong chất lượng sản phẩm và nghiệm thu, bàn giao sản phẩm hợp đồng thi công. Theo đó, yêu cầu về chất lượng sản phẩm của hợp đồng thi công: Công trình phải được thi công theo bản vẽ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật được nêu trong hồ sơ mời thầu phù hợp với hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng cho dự án và các quy định về chất lượng công trình, xây dựng của nhà nước có liên quan.

– Bên nhận thầu phải có sơ đồ và thuyết minh hệ thống quản lý chất lượng thi công, giám sát chất lượng thi công của mình. Bên nhận thầu phải cung cấp cho bên giao thầu các kết quả thí nghiệm vật liệu, sản phẩm của công việc hoàn thành. Các kết quả thí nghiệm này phải được thực hiện bởi phòng thí nghiệm hợp chuẩn theo quy định. Bên nhận thầu đảm bảo vật tư, thiết bị được cung cấp có nguồn gốc xuất xứ như quy định của hồ sơ hợp đồng.

– Đối với vấn đề bảo hiểm và bảo hành theo hợp đồng thi Công: việc chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp. Trường hợp, phí bảo hiểm này đã được tính vào giá hợp đồng thì bên nhận thầu thực hiện mua bảo hiểm công trình theo quy định. Bên nhận thầu phải thực hiện mua các loại bảo hiểm cần thiết, bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường, bảo hiểm thiết bị, bảo hiểm đối với bên thứ ba, để bảo đảm cho hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.

– Vấn đề bảo hành: Bên nhận thầu có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo hành thiết bị theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng. Các thỏa thuận của các bên hợp đồng về thời hạn bảo hành, mức bảo đảm bảo hành phải phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng. Bảo đảm bảo hành có thể thực hiện bằng hình thức bảo lãnh hoặc hình thức khác do các bên thỏa thuận, nhưng phải ưu tiên áp dụng hình thức bảo lãnh.

Áp dụng mẫu hợp đồng thi Công: sử dụng hợp đồng thi công giữa chủ đầu tư và nhà thầu, trong trường hợp bên giao thầu là tổng thầu thì các bên vận dụng mẫu hợp đồng này để thực hiện cho phù hợp. Khi sử dụng mẫu hợp đồng công bố kèm theo Thông tư này để thỏa thuận, ký kết hợp đồng thì các bên căn cứ vào yêu cầu, Điều kiện cụ thể của gói thầu, các quy định của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP thực hiện.

Các chủ đầu tư kiên trì sự thành thật tin tưởng với Nhà nước, tin tưởng với khách hàng, xây dựng quan hệ hợp tác với nhà thầu, nhà cung cấp trên tinhthần bình đẳng và uy tín. Trong hàng ngàn loại hợp đồng đã ký kết, chủ đầu tư không có nợ một đồng của bất cứ một nhà thiết kế, nhà thầu thi công và nhà cung cấp nào, nghiêm chỉnh chấp hành điều khoản FIDIC và qui định mậu dịch Quốc tế .

VII. Về mặt quản lý chất lượng công trình

  1. Phân định rõ trách nhiệm giám sát

Khoản 1, Điều 1, Thông tư sửa đổi phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của giám sát trưởng, giám sát viên trong công tác quản lý chất lượng theo quy định tại Điều 26, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.

Khoản 3, Điều 1 làm rõ hơn về thời gian, nội dung thực hiện của cơ quan chuyên môn về xây dựng công tác kiểm tra nghiệm thu để phù hợp với các yêu cầu thực tế.

Khoản 4, Điều 1 bổ sung quy định về quản lý công tác thí nghiệm hiện trường trong quá trình thi công xây dựng công trình.

Khoản 5, Điều 1 bổ sung quy định về quan trắc công trình, bộ phận công trình trong quá trình thi công xây dựng.

Cục Giám định Nhà nước về chất lượng CTXD cho biết, trong pháp luật hiện hành chưa có các quy định cụ thể về trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn giám sát trưởng và các giám sát viên dẫn tới việc phân định trách nhiệm giữa giám sát trưởng và các giám sát viên trong thực tế không rõ ràng, đặc biệt trong việc xử lý các vi phạm, khó phân định trách nhiệm của từng cá nhân giám sát. Vì vậy, Thông tư 04 bổ sung các quy định về trách nhiệm và quyền hạn của tư vấn giám sát trưởng và các giám sát viên để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng.

Về quy định lập báo cáo của tư vấn giám sát thi công xây dựng, trong thực tế có không ít chủ đầu tư lựa chọn các đơn vị tư vấn giám sát khác nhau để thực hiện giám sát các hạng mục của công trình, gói thầu khác nhau hoặc có sự thay thế, điều chỉnh tổ chức tư vấn giám sát, cá nhân thực hiện giám sát. Mặt khác, việc quy định báo cáo chỉ được thực hiện 01 lần khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng dẫn tới tình trạng đơn vị tư vấn giám sát thường báo cáo sơ sài, không nắm được các thay đổi trong quá trình thi công, không đánh giá được chất lượng công trình xuyên suốt quá trình thi công xây dựng.

Nhằm nâng cao vai trò và trách nhiệm của tổ chức cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình, giúp chủ đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước kiểm tra, nắm bắt thông tin được kịp thời trong quá trình thi công xây dựng, Thông tư số 04 đã bổ sung quy định tổ chức cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình phải lập báo cáo định kỳ hoặc giai đoạn thi công xây dựng. Hình thức lập báo cáo định kỳ và/hoặc báo cáo giai đoạn và thời điểm lập báo cáo do chủ đầu tư và các bên thỏa thuận.

  1. Hoàn thành tới đâu ký biên bản nghiệm thu tới đó

Về biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình, với các quy định trước đây, việc tập trung toàn bộ các nhà thầu thi công hạng mục vào thời điểm hoàn thành công trình để ký biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình là rất khó khăn. Thực tế cho thấy, nhiều hạng mục đã hoàn thành được một thời gian dài trước khi công trình được hoàn thành (như các hạng mục: Thi công cọc khoan nhồi, móng…), trường hợp đặc biệt có các nhà thầu thi công đã giải thể… Vì vậy, Thông tư 04 quy định chủ đầu tư tập hợp đầy đủ các biên bản nghiệm thu từng phần công trình, bộ phận công trình hoặc gói thầu đã ký vào hồ sơ hoàn thành công trình và lập báo cáo về công tác nghiệm thu hoàn thành trong đó nêu rõ thời điểm và cam kết về chất lượng nghiệm thu từng phần công trình, bộ phận công trình hoặc gói thầu xây dựng.

Đối với việc kiểm tra công tác nghiệm thu trong thi công xây dựng, Thông tư 04 bổ sung các nội dung kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng trong kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư gồm: Kiểm tra hiện trạng chất lượng thi công xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt; Kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng CTXD của chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan; Kiểm tra các điều kiện để nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, CTXD.

Về hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trong thực tế còn nhiều tồn tại như việc lập kế hoạch thí nghiệm theo quy định của Khoản 3, Điều 25, Nghị định 46/2015/NĐ-CP chưa được các nhà thầu thực hiện do chưa có quy định rõ ràng; Việc kiểm tra điều kiện năng lực của các phòng thí nghiệm, nội dung kết quả thí nghiệm, quy trình lấy mẫu, thực hiện thí nghiệm, giám sát và đánh giá kết quả thí nghiệm chưa được quy định rõ ràng dẫn tới các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng thực hiện không thống nhất và tuy tiện. Vì vậy, Thông tư 04 bổ sung các quy định về vấn đề này nhằm tăng cường quản lý hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.

Quan trắc công trình trong quá trình thi công là hoạt động đo đạc các chuyển vị, biến dạng của cấu kiện, kết cấu công trình… để làm cơ sở xem xét, đánh giá khả năng chịu lực của các cấu kiện trong quá trình thi công so với các yêu cầu của thiết kế, các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình.

Do vậy, Thông tư 04 đã bổ sung các quy định về quan trắc trong quá trình thi công xây dựng để tăng cường quản lý hoạt động này nhằm phát hiện, cảnh báo các nguy hiểm (nếu có) để có biện pháp khắc phục kịp thời đảm bảo an toàn cho công trình trong quá trình thi công.

VIII. Về mặt quản lý an toàn thi công

  1. Trước khi khởi công xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng, phải lập, phê duyệt thiết kế biện pháp thi công theo quy định, trong đó phải thể hiện được các biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động, thiết bị thi công, công trình chính, công trình tạm, công trình phụ trợ, công trình lân cận, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
  2. Biện pháp thi công phải được nhà thầu thi công xây dựng rà soát định kỳ và điều chỉnh cho phù hợp với thực tế của công trường.
  3. Các biện pháp đảm bảo an toàn, nội quy về an toàn lao động phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải có cảnh báo đề phòng tai nạn.
  4. Những người điều khiển máy, thiết bị thi công và những người thực hiện các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được quy định theo pháp luật về an toàn lao động phải được huấn luyện về an toàn lao động và có thẻ an toàn lao động theo quy định.
  5. Máy, thiết bị thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định, đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định thì mới được phép hoạt động trên công trường. Khi hoạt động phải tuân thủ quy trình, biện pháp đảm bảo an toàn.
  6. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng tuân thủ biện pháp thi công và các giải pháp về an toàn đã được phê duyệt.
  7. Người lao động khi tham gia thi công xây dựng trên công trường phải có đủ sức khỏe, được huấn luyện về an toàn và được cấp phát đầy đủ trang bị bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
  8. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra việc đảm bảo an toàn trong quá trình thi công theo quy định.

IX. Về mặt quản lý vệ sinh môi trường

Mỗi một dự án xây dựng đều đi kèm với nó rất nhiều vấn đề, trong đó, vấn đề vệ sinh môi trường được quan tâm hơn cả, để làm được điều này đòi hỏi chủ đầu tư dự án có chuyên môn sâu và có trách nhiệm cao trong việc thiết lập quy trình bảo vệ môi trường trong thi công.

1. Xây dựng hệ thống Quản lý môi trường xây dựng

Chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm thi công xây dựng nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật tiên tiến thay thế các phương án thi công cũ, vì chúng dễ gây ô nhiễm môi trường.

Chủ đầu tư dự án đã đưa ra những quy định cụ thể về công nghệ, cụ thể về kinh phí và lực lượng chuyên trách thực hiện các hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường.

Chủ đầu tư dự án xây dựng định kỳ kiểm tra hệ thống kiểm soát ô nhiễm môi trường của từng công trình.

2. Quản lý tiếng ồn – Dự án xây dựng cần có biện pháp quản lý tiếng ồn như thế nào?

Để quản lý và kiểm soát tiếng ồn hiệu quả Chủ đầu tư dự án đã thực hiện:

– Kiểm tra và có biện pháp bảo trì bảo dưỡng máy móc thiết bị thi Công, nhằm giảm tiếng ồn do máy móc cũ gây ra.

– Cách ly nguồn ồn ở các khu dân cư, bằng cách tăng cường nhiều lớp bao che xung quanh công trình, hoặc trồng xanh xung quanh khu vực có nguồn gây ồn.

– Đào tạo kỹ thuật viên, nhân viên, công nhân công trình nâng cao ý thức trong quá trình thi công. Hạn chế các thao tác gây ồn cao.

– Tìm kiếm các biện pháp thi công khác ít gây ồn hơn thay thế các phương pháp cũ.

– Kiểm tra mức độ ồn, rung trong quá trình xây dựng dự án. Từ đó đặt ra lịch thi công phù hợp theo thời gian sinh hoạt của cư dân xung quanh. Đảm bảo đạt mức ồn cho phép theo TCVN 5949-1998.

  1.  Biện pháp quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường khi xây dựng công trình

3.1 Giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn và không khí trong quá trình tổ chức thi công bằng cách:

– Lập hàng rào cách ly khu vực nguy hiểm, nơi chứa hóa chất hoặc vật liệu dễ cháy nổ.

– Che chắn những khu vực phát sinh bụi, thường xuyên rửa xe trước khi ra khỏi công trình và dùng xe chuyên dụng tưới nước rửa đường giao thông vào mùa khô.

– Khi vận chuyển vật liệu cần được che chắn, phủ kín để ngăn bụi.

– Nâng cao ý thức công nhân và nhân viên trong quá trình thi công

– Thay thế các phương pháp thi công cũ bằng công nghệ mới ít gây ôn hơn

– Sắp xếp thời gian thi công phù hợp với thời gian sinh hoạt của cư dân xung quanh.

3.2 Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước trong quá trình xây dựng dự án bằng cách:

– Không xả nước thải chưa qua xử lý trực tiếp xuống hệ thống thoát nước hoặc ao hồ xung quanh khu vực dự án.

– Dự án xây dựng cần bố trí các hố thu gom nước cặn và bùn lắng, các công trình xử lý nước thải tạm thời và chuyên chở chất thải sau xử lý ra nơi quy định để không gây ô nhiễm.

– Hệ thống thoát nước của dự án xây dựng phải đảm bảo có lắng cặn và giữ lại các chất thải trong quá trình xây dựng như rác, vật liệu xây dựng trước khi cho chảy ra bên ngoài.

– Nhà thầu xây dựng phải có quy định thu gom và bãi rác trung chuyển tạm thời tránh phóng uế, vứt rác sinh hoạt bừa bãi gây ô nhiễm môi trường do công nhân xây dựng gây ra.

3.3    Không chế ô nhiễm khí thải từ các phương tiện thi công bằng cách:

– Không sử dụng các loại thiết bị, xe cộ quá cũ kĩ để thi công xây dựng.

– Không sử dụng nhiều máy móc, thiết bị thi công có khả năng gây phát sinh bụi bẩn lớn trên công trường xây dựng.

X. Về mặt vật tư và thiết bị

Yêu cầu chung về việc xếp đặt nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện và thiết bị mặt bằng công trường xây dựng được quy định cụ thể tại Mục 2.2.3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 18:2014/BXD về An toàn trong xây dựng, theo đó, việc xếp đặt nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện và thiết bị mặt bằng công trường xây dựng cần phải tuân thủ những yêu cầu sau:

  1. Kho bãi để sắp xếp và bảo quản nguyên vật liệu, cấu kiện, thiết bị phải được định trước trên mặt bằng công trường với số lượng đủ phục vụ cho thi công. Địa điểm các khu vực này phải thuận tiện cho việc vận chuyển, bốc dỡ và bảo quản. Không được sắp xếp bất kỳ vật gì vào những bộ phận công trình chưa ổn định hoặc không đảm bảo vững chắc.
  2. Trong các kho bãi chứa nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện, thiết bị phải có đường vận chuyển. Chiều rộng của đường phải phù hợp với kích thước của các phương tiện vận chuyển và thiết bị bốc xếp. Giữa các chồng vật liệu phải chừa lối đi lại cho người, rộng ít nhất là 1 m.
  3. Nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện, thiết bị phải đặt cách xa đường ô tô, đường sắt, đường cần trục ít nhất là 2 m tính từ mép đường gần nhất tới mép ngoài cùng của vật liệu (phía gần đường).
  4. Khi vật liệu rời (cát, đá dăm, sỏi, xỉ v.v…) đổ thành bãi, phải có biện pháp kỹ thuật chống sạt trượt đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
  5. Vật liệu dạng bột (xi măng, thạch cao, vôi bột…) phải đóng bao hoặc chứa trong thùng kín, xi lô, bunke…, đồng thời phải có biện pháp chống bụi khi xếp dỡ.

Thùng lớn chứa vật liệu dạng bột, phải có nắp hoặc lưới bảo vệ. Bên trong thùng phải được chiếu sáng đầy đủ. Chỉ cho phép người lao động vào trong xilô, bunke, kho chứa khi có cán bộ kỹ thuật thi công hướng dẫn và giám sát. Phải có các trang bị chuyên dùng để đảm bảo an toàn cho người lao động (tời kéo, dây an toàn…).

  1. Các nguyên liệu lỏng và dễ cháy (xăng, dầu, mỡ…) phải được bảo quản trong kho riêng theo các quy định phòng cháy chữa cháy hiện hành.
  2. Các loại axit phải đựng trong các bình kín làm bằng sứ hoặc thủy tinh chịu axit và phải để trong các phòng riêng được thông gió tốt. Các bình chứa axit không được xếp chồng lên nhau. Mỗi bình phải có nhãn hiệu ghi rõ loại axit, ngày sản xuất.
  3. Chất độc hại, vật liệu nổ, các thiết bị chịu áp lực phải bảo quản, vận chuyển và sử dụng theo các quy định hiện hành về an toàn hóa chất, vật liệu nổ và thiết bị áp lực.
  4. Khi sắp xếp nguyên vật liệu trên các bờ hào, hố sâu phải tính toán để đảm bảo an toàn khi thi công theo quy định tại 2.12.
  5. Đá hộc, gạch lát, ngói xếp thành từng ô không được cao quá 1 m. Gạch xây xếp nằm không được cao quá 25 hàng.
  6. Các tấm sàn, tấm mái xếp thành chồng không được cao quá 2,5 m (kể cả chiều dày các lớp đệm lót). Tấm tường phải được xếp ở giữa các khung đỡ để thẳng đứng hoặc các giá chữ A. Tấm vách ngăn chỉ được để ở vị trí thẳng đứng trong các khung giá.
  7. Các khối móng, khối tường hầm, các khối và tấm kỹ thuật vệ sinh, thông gió, khối ống thải rác xếp thành chồng không được cao quá 2,5 m (kể cả chiều dày các lớp đệm lót).
  8. Cấu kiện dài chế tạo sẵn xếp thành chồng không được cao quá 2 m (kể cả các lớp đệm lót).
  9. Cấu kiện khối và tấm xếp thành từng chồng không được cao quá 2,5 m (kể cả các lớp đệm).
  10. Vật liệu cách nhiệt xếp thành chồng không được cao quá 1,2 m và phải được bảo quản ở trong kho kín, khô ráo.
  11. Ống thép có đường kính dưới 300 mm phải xếp theo từng lớp và không cao quá 2,5 m. Ống thép có đường kính từ 300 mm trở lên, các loại ống gang xếp thành từng lớp, không được cao quá 1,2 m và phải có biện pháp chống giữ chắc chắn.
  12. Thép tấm, thép hình xếp thành từng chồng không được cao quá 1,5 m. Loại có kích thước nhỏ xếp lên các giá với chiều cao tương tự; tải trọng thép xếp trên giá phải nhỏ hơn hoặc bằng tải trọng cho phép của giá đỡ.
  13. Gỗ cây xếp thành từng chồng, có kê ở dưới, phải có cọc ghìm hai bên và không được cao quá 1,5 m. Gỗ xẻ xếp thành từng chồng không được cao quá 1/2 chiều rộng của chồng đó; nếu xếp xen kẽ lớp ngang và lớp dọc thì không được cao quá chiều rộng của chồng đó, kể cả chiều dày các lớp đệm.
  14. Kính phải được đóng hòm và đặt trong giá khung thẳng đứng. Chỉ xếp một lớp, không được chồng lên nhau.
  15. Máy móc và trang thiết bị kỹ thuật của công trình chỉ được xếp một lớp.

XI. Về mặt nghiệm thu công trình:

Quy trình nghiệm thu công trình là kiểm định, thu nhận và kiểm tra công trình sau khi xây dựng. Đây được hiểu là kiểm tra chất lượng công trình sau khi xây để đưa vào sử dụng. Quá trình nghiệm thu được thực hiện bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền dựa vào bản vẽ và các số đo chất lượng công trình đã được thi công từ đó có các quyết định công trình có đủ chất lượng, kỹ thuật để được đưa vào sử dụng hay không.

Các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và lập bản vẽ hoàn công, trước khi tiến hành những công việc tiếp theo. Thông thường công tác kiểm tra, nghiệm thu công trình xây dựng gồm các công tác chủ yếu: kiểm tra vật liệu, cấu kiện, thiết bị; tổ chức các bước nghiệm thu. Dưới đây là các bước trong quy trình nghiệm thu công trình xây dựng mà chủ đầu tư đang thực hiện:

– Các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và lập bản vẽ hoàn công, trước khi tiến hành những công việc tiếp theo.

– Công tác kiểm tra, nghiệm thu công trình xây dựng gồm các công tác chủ yếu: kiểm tra vật liệu, cấu kiện, thiết bị; tổ chức các bước nghiệm thu.

1. Kiểm tra vật liệu, cấu kiện, thiết bị:

a) Kiểm tra hồ sơ chất lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị: trước khi tiến hành công tác xây lắp, nhà thầu xây lắp (B) phải trình cho chủ đầu tư (A) hoặc tư vấn giám sát các hồ sơ chất lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị sẽ đưa vào công trình để bên A hoặc tư vấn giám sát kiểm tra sự phù hợp (về chất lượng, quy cách, xuất xứ) của vật liệu, cấu kiện, thiết bị so với điều kiện sách. Hồ sơ chất lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị gồm: Các chứng chỉ kỹ thuật xuất xưởng, chứng chỉ xác nhận chủng loại và chất lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị do nơi sản xuất cấp; các phiếu kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị do một tổ chức chuyên môn, tổ chức khoa học có tư cách pháp nhân sử dụng phòng thí nghiệm hợp chuẩn thực hiện (nếu cần)

b) Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị trước khi đưa vào công trường:

Các vật liệu, cấu kiện, thiết bị trước khi đưa vào công trường đều phải được kiểm tra về chủng loại, quy cách, xuất xứ theo hồ sơ chất lượng đã được chủ đầu tư chấp thuận. Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản, ghi rõ chủng loại, quy cách, số lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị đưa vào công trường từng đợt, có ký xác nhận của đại diện bên B và đại diện bên A (hoặc tư vấn giám sát).

2. Các bước nghiệm thu công trình xây dựng:

Nghiệm thu công trình xây dựng bao gồm các bước như sau:

Bước 1: Nghiệm thu công việc xây dựng

Nội dung công tác nghiệm thu công việc xây dựng (công tác đất, cốp pha, cốt thép, bê tông, khối xây, cấu kiện, bộ phận kết cấu công trình, lắp đặt thiết bị và chạy thử không tải); tùy tình hình thực tế mà tổ chức thực hiện theo quy định.

– Kiểm tra hiện trạng đối tượng nghiệm thu.

– Kiểm tra hệ thống chống đỡ tạm, giàn giáo và các giải pháp bảo đảm an toàn.

– Kiểm tra các kết quả thử nghiệm, đo lường để xác định chất lượng và khối lượng của vật liệu, cấu kiện xây dựng, kết cấu, bộ phận công trình, máy móc thiết bị, trong đó công việc kiểm tra là bắt buộc đối với:

+ Kết quả thử nghiệm chất lượng về biện pháp gia cố nền, sức chịu tải của cọc móng

+ Kết quả thí nghiệm đất (đá) đắp.

+ Kết quả thí nghiệm bê tông, cốt thép, kết cấu thép.

+ Kết quả thí nghiệm liên kết hàn, bu lông cường độ cao của kết cấu thép.

+ Kết quả kiểm tra ứng suất, biến dạng của cốt thép ứng suất trước.

+ Kết quả thử nghiệm kết cấu (nếu có): vì kèo thép, kết cấu chịu lực…

+ Kết quả kiểm tra khối lượng của kết cấu, bộ phận hoặc công trình.

– Đối chiếu và so sánh những kết quả kiểm tra nêu trên với thiết kế được duyệt, quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất.

– Đánh giá kết quả công việc, đánh giá chất lượng đối với từng công việc xây dựng; lập bản vẽ hoàn công công việc. Cho phép chuyển công việc tiếp theo khi công việc trước đủ điều kiện nghiệm thu.

Từ các cơ sở nêu trên, lập biên bản nghiệm thu (kèm theo bản vẽ hoàn công) theo mẫu tại Phụ lục số 4A, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.

            Các lưu ý khi tiến hành nghiệm thu công việc xây dựng:

– Khi lấy mẫu thí nghiệm phải lập biên bản lấy mẫu có đại diện của A (giám sát), B cùng ký. Biên bản lấy mẫu phải ghi rõ quy cách mẫu, số lượng mẫu, ký hiệu mẫu, thời gian lấy mẫu và cấu kiện lấy mẫu.

– Số lượng mẫu thí nghiệm được lấy phải tuân theo tiêu chuẩn xây dựng đã được quy định. Nếu lấy ít hơn sẽ không đủ căn cứ kết luận chất lượng cấu kiện, ngược lại lấy quá nhiều sẽ gây lãng phí.

– Với các mẫu đưa đi thí nghiệm, phải có biên bản bàn giao mẫu giữa bên A, bên B và đại diện tổ chức thí nghiệm. Bản kết quả thí nghiệm mẫu phải được tiến hành ở những phòng thí nghiệm với các thiết bị thí nghiệm đã được công nhận hợp chuẩn (LAS…). Hồ sơ thí nghiệm phải được lưu trữ theo quy định hiện hành.

– Nghiệm thu công việc xây dựng phải tiến hành cho từng công tác, từng cấu kiện bộ phận, biên bản nghiệm thu phải ghi rõ tên công tác, cấu kiện được nghiệm thu và phải ghi đầy đủ các mục đã qui định theo mẫu.

Bước 2: Nghiệm thu hoàn thành giai đọan xây lắp.

– Thực hiện khi kết thúc các giai đoạn xây lắp nhằm đánh giá kết quả và chất lượng của từng giai đoạn xây lắp, trước khi Chủ đầu tư cho phép chuyển sang thi công giai đọan xây lắp tiếp theo.

– Phân chia giai đoạn xây lắp trong công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, thông thường như sau:

+ San nền; Gia cố nền (nếu là gói thầu riêng)

+ Thi công xong cọc, móng, các phần ngầm khác.

+ Xây lắp kết cấu thân nhà (xây thô);

+ Thi công cơ điện, hoàn thiện công trình.

Đối với các công trình xây dựng lớn, chia làm nhiều gói thầu trong một hạng mục thì phân chia giai đoạn xây lắp theo gói thầu.

– Đối với các công trình xây dựng cầu, đường, cấp thoát nước, thủy lợi, đê, … tham khảo Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.

Các Sở có công trình xây dựng chuyên ngành có văn bản quy định hướng dẫn phân chia các giai đoạn xây lắp công trình cho phù hợp với chuyên ngành.

– Nội dung công tác nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây lắp:

+ Kiểm tra đối tượng nghiệm thu tại hiện trường; kiểm tra các biên bản nghiệm thu công việc, cấu kiện có liên quan.

+ Kiểm tra các kết quả thí nghiệm, đo lường để xác định chất lượng và khối lượng của vật liệu, cấu kiện, kết cấu bộ phận công trình, thiết bị. Công việc kiểm tra là bắt buộc đối với:

–  Kết quả thử tải các loại bể chứa, thử áp lực đường ống…

– Kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành thử máy móc thiết bị lắp đặt trong công trình: cấp điện, cấp nước, thoát nước, thang máy, điều hòa không khí trung tâm, báo cháy báo khói, chữa cháy, chống sét, quan sát – bảo vệ, mạng vi tính, điện thoạt, âm thanh, thiết bị của hệ thống điện tử, …

– Các tài liệu đo đạc kích thước hình học, tim, mốc, biến dạng, chuyển vị, thấm (nếu có), kiểm tra khối lượng kết cấu, bộ phận công trình.

+ Văn bản của tổ chức tư vấn thiết kế đồng ý thi công cọc đại trà sau khi có kết quả thí nghiệm cọc.

+ Đối chiếu và so sánh những kết quả kiểm tra nêu trên với tài liệu thiết kế được duyệt, với quy chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng tương ứng của Nhà nước hoặc của Ngành hiện hành và các quy định, chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất vật liệu, thiết bị công nghệ.

+ Kiểm tra hồ sơ nghiệm thu. Lưu ý hồ sơ nghiệm thu giai đoạn phải tập hợp tài liệu pháp lý, tài liệu quản lý chất lượng theo danh mục quy định.

Khi đối tượng nghiệm thu có chất lượng đạt yêu cầu thiết kế được duyệt, phù hợp quy chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ thuật được chấp thuận sử dụng, bảo đảm các chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất và hồ sơ nghiệm thu đã được cơ quan Quản lý nhà nước về chất lượng có biên bản kiểm tra chấp thuận thì chủ đầu tư lập biên bản nghiệm thu theo phụ lục số 5A, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.

Những người ký biên bản nghiệm thu phải là những người đại diện hợp pháp của cấp có thẩm quyền của các bên tham gia nghiệm thu.

Bước 3: Nghiệm thu hoàn thành công trình, hoặc hạng mục công trình để đưa vào sử dụng.

– Thực hiện khi kết thúc việc xây dựng để đánh giá chất lượng công trình và toàn bộ kết quả xây lắp trước khi đưa công trình hoặc hạng mục công trình vào sử dụng.

– Những công việc cần thực hiện trước khi tổ chức nghiệm thu đưa hạng mục công trình và toàn bộ công trình hoàn thành vào sử dụng:

Trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan chuyên ngành để có các văn bản nghiệm thu, chấp thuận hệ thống kỹ thuật, công nghệ đủ điều kiện sử dụng, bao gồm:

+ Giấy chứng nhận nghiệm thu hệ thống phòng cháy chữa cháy của Phòng Cảnh sát PCCC –  Công an Tỉnh.

+ Phiếu xác nhận Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường Bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên & Môi trường (nếu công trình thuộc loại phải đăng ký môi trường)

+ Giấy phép sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

+ Cho phép sử dụng những công trình kỹ thuật hạ tầng ngoài hàng rào (việc đấu nối điện, cấp thoát nước, giao thông…).

+ Văn bản kiểm tra hệ thống chống sét.

– Nội dung công tác nghiệm thu khi hoàn thành xây dựng:

+ Kiểm tra hiện trường

+ Kiểm tra toàn bộ khối lượng và chất lượng xây lắp (kỹ, mỹ thuật) của hạng mục hoặc toàn bộ công trình so với thiết kế được duyệt.

+ Kiểm tra kết quả thử nghiệm, vận hành thử đồng bộ hệ thống máy móc thiết bị công nghệ.

+ Kết quả đo đạc, quan trắc lún và biến dạng (độ lún, độ nghiêng, chuyển vị ngang, góc xoay) của các hạng mục công trình (trụ tháp, nhà cao tầng hoặc kết cấu nhịp lớn, …) trong thời gian xây dựng (ngay sau khi thi công móng cho đến thời điểm nghiệm thu), đặc biệt là trong quá trình thử tải các loại bể.

+ Kiểm tra các điều kiện đảm bảo an toàn về vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động thực tế của công trình so với thiết kế được duyệt, quy chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng tương ứng của Nhà nước, của ngành hiện hành được chấp thuận sử dụng và những điều khoản quy đinh tại hợp đồng xây lắp;

+ Kiểm tra chất lượng hồ sơ hoàn thành công. Tùy thuộc vào tính chất, quy mô công trình, chủ đầu tư xác định danh mục hồ sơ tài liệu phù hợp phục vụ nghiệm thu.

– Sau khi kiểm tra, nếu hạng mục hoặc toàn bộ công trình có chất lượng đạt yêu cầu thiết kế được duyệt, phù hợp quy chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ thuật được chấp thuận sử dụng, bảo đảm an toàn về vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, có đầy đủ hồ sơ tài liệu hoàn thành và hồ sơ nghiệm thu đã được cơ quan Quản lý nhà nước về chất lượng có biên bản kiểm tra chấp thuận thì chủ đầu tư lập biên bản nghiệm thu theo phụ lục số 7, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.

Với các hạng mục phụ như nhà xe, tường rào, nhà bảo vệ, sân đường nội bộ, … chủ đầu tư và các bên liên quan chủ động kiểm tra và lập biên bản nghiệm thu (trên cơ sở các biên bản nghiệm thu công tác xây lắp) sau khi hạng mục hoàn thành, không cần có biên bản kiểm tra hồ sơ nghiệm thu của cơ quan Quản lý Nhà nước.

Những người ký biên bản nghiệm thu phải là những người đại diện hợp pháp của cấp có thẩm quyền của các bên tham gia nghiệm thu.

– Trong trường hợp có những thay đổi so với thiết kế được duyệt, có các công việc chưa hoàn thành, hoặc những hư hỏng sai sót (kể cả những hư hỏng, sai xót đã được sửa chữa), các bên có liên quan phải lập, ký, đóng dấu các bảng kê theo mẫu quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Trách nhiệm của Chủ đầu tư trong việc tổ chức nghiệm thu

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về kết quả nghiệm thu, tổ chức công tác nghiệm thu, theo đúng Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng, cụ thể như sau:

– Trong quá trình thi công, chủ đầu tư phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc đơn vị tư vấn, thi công trong việc đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình, kịp thời có biện pháp xử lý khi có vi phạm, kể cả đình chỉ công việc, thay thế bằng đơn vị mới.

– Kiểm tra tư cách pháp lý, chế độ trách nhiệm khi thực hiện nghiệm thu:

+ Chủ đầu tư phải kiểm tra thành phần các bên tham gia nghiệm thu, tính hợp lệ của các thành viên tham gia nghiệm thu (các thành viên này phải là đại diện hợp pháp của cấp có thẩm quyền của các bên tham gia nghiệm thu).

+ Trong mọi biên bản nghiệm thu đều phải ghi rõ tên cụ thể của các tổ chức đã tham gia nghiệm thu (Chủ đầu tư; Doanh nghiệp nhận thầu, đơn vị thi công trực tiếp, tổ chức tư vấn giám sát thi công, …).

+ Mọi thành viên khi ký biên bản nghiệm thu đều phải ghi rõ họ tên, chức vụ bên dưới chữ ký.

Biên bản nghiệm thu hoàn thành xây dựng công trình là căn cứ pháp lý để chủ đầu tư làm thủ tục bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, quyết toán vốn đầu tư và thực hiện đăng ký tài sản theo quy định của pháp luật.

+ Trong quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng (Nghị định số 209/2004/NĐ-CP). Khi nghiệm thu công việc xây dựng (bước 1); nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây lắp (bước 2), quy định bắt buộc các bên tham gia nghiệm thu chỉ phải ký biên bản (ghi rõ họ tên, chức vụ), không phải đóng dấu, bởi vậy Chủ đầu tư phải tự chịu trách nhiệm về kết quả nghiệm thu. Chủ đầu tư và các bên có liên quan (Tổ chức tư vấn do Chủ đầu tư thuê giám sát thi công, Doanh nghiệp nhận thầu xây lắp, Tổ chức tư vấn thiết kế) phải có biện pháp kiểm soát trách nhiệm và kết quả làm việc của các thành viên đã tham gia nghiệm thu.

Chú ý:

– Trong trường hợp Chủ đầu tư tự giám sát thi công, báo cáo của tổ chức tư vấn giám sát phải thay thế bằng báo cáo của cán bộ giám sát của Chủ đầu tư.

– Chủ đầu tư có trách nhiệm yêu cầu tổ chức tư vấn thiết kế công trình; nhà sản xuất hoặc cung cấp thiết bị công nghệ lắp đặt vào công trình phải soạn thảo, cung cấp tài liệu, văn bản Hướng dẫn quản lý vận hành sử dụng thiết bị, hệ thống kỹ thuật công trình; Hướng dẫn quản lý, vận hành, sử dụng công trình.

Một số lưu ý khác:

– Chủ đầu tư, tư vấn giám sát, nhà thầu xây lắp, tư vấn thiết kế cần nghiên cứu và thực hiện những quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, cũng như nội dung hướng dẫn của văn bản này.

– Các biên bản nghiệm thu phải lập theo mẫu đã nêu tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, phải có xác nhận của các thành phần tham gia nghiệm thu theo quy định.

– Nhật ký thi công công trường phải được lập theo đúng mẫu quy định (bắt buộc) theo TCVN 4055-1985.

– Hồ sơ nghiệm thu phải được sắp xếp khoa học, phù hợp với danh mục chi tiết và phải bảo đảm hình thức đã quy định để dễ dàng kiểm tra.

– Chủ đầu tư tổ chức việc kiểm tra hồ sơ để các thành viên có liên quan tham dự kiểm tra hồ sơ, đối chiếu với danh mục tài liệu đã được lập sẵn, cùng ký biên bản kiểm tra hồ sơ nghiệm thu theo mẫu của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình (phụ lục 2 – Thông tư số 12/2005 /TT-BXD).

– Biên bản kiểm tra hồ sơ nghiệm thu phải có chữ ký, ghi rõ họ tên; đóng dấu của tất cả các bên tham gia kiểm tra. Danh mục hồ sơ tài liệu kèm theo Biên bản kiểm tra, do Chủ đầu tư ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu.

– Việc tập hợp, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tài liệu trước khi nghiệm thu hoàn thành có tác dụng lớn trong việc rà soát chất lượng, tạo bằng chứng về toàn bộ kết quả xây lắp. Vì vậy, chủ đầu tư phải nghiêm túc thực hiện, lập biên bản kiểm tra hồ sơ kèm theo danh mục tài liệu hợp lệ như đã hướng dẫn trên đây, khắc phục tình trạng cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng phải thực hiện như hiện nay.

– Sau khi Chủ đầu tư và các bên liên quan đã hoàn thành việc chuẩn bị hồ sơ có biên bản kiểm tra kèm theo danh mục tài liệu, cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng sẽ kiểm tra về mặt Nhà nước, ký biên bản.

– Biên bản kiểm tra hồ sơ nghiệm thu đã được đại diện cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng ký, là một trong những căn cứ để Chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu.

– Tài liệu nêu trên là tài liệu thuộc Hồ sơ hoàn thành công trình (hồ sơ hoàn công), lưu trữ và nộp lưu trữ theo quy định về hồ sơ hoàn công, và phải bàn giao cho chủ quản lý, sử dụng công trình khi bàn giao sử dụng cônnghiệm thu giai đoạn,g trình.

– Các chủ đầu tư phải lập hồ sơ  nghiệm thu hạng mục hoặc hoàn thành công trình ngay sau khi hoàn tất công tác thi công xây lắp giai đoạn, hạng mục hoặc hoàn thành công trình, không được bỏ qua công tác nghiệm thu giai đoạn theo quy định hoặc tổ chức nghiệm thu giai đoạn quá trễ sau khi đã hoàn tất thi công xây lắp các giai đoạn sau.

Tiêu chuẩn Vimefulland quản lý vận hành chung cư, biệt thự

Vimefulland – đơn vị phát triển các dự án bất động sản thấp tầng và cao tầng chuyên về các dòng sản phẩm biệt thự đơn lập, song lập, liền kề, nhà phố shophouse, căn hộ văn phòng officetel, chung cư cao cấp và mới đây có thêm biệt thự lâu đài, nhà phố biệt thự lâu đài làm nức lòng khách hàng công bố tiêu chuẩn Vimefulland quản lý vận hành cao tầng và nhà ở thấp tầng cho toàn bộ dự án Bất động sản mang thương hiệu Vimefulland.

Vimefulland, thương hiệu bất động sản của Tập đoàn dược phẩm Vimedimex ra đời năm 2014, tiếp nối những thành công trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm, y tế, tài chính và đặc biệt kinh nghiệm tích lũy từ việc vận hành, quản lý và cho thuê văn phòng. Đây là một bước phát triển không nằm ngoài định hướng dài hạn của Vimedimex Group, tiếp tục tìm tòi những hướng đi mới, những sản phẩm, dịch vụ mới, nâng cao chất lượng sống cũng chính là góp phần nâng cao vị thế người Việt.

Vimedimex Group đặt rất nhiều tâm huyết và kỳ vọng sẽ đem đến cho khách hàng những sản phẩm về nhà ở chất lượng cao, gây dựng hình ảnh, uy tín, thương hiệu Vimefulland trong cộng đồng như những gì đã làm được suốt hơn 30 năm qua trong lĩnh vực dược phẩm và y tế. Bởi lẽ, sức khỏe là tài sản quý giá nhất của con người, tài chính là sự bảo đảm cho tương lai vững chắc, thì chốn an cư, không âu lo cho gia đình là yếu tố tiên quyết cho một cuộc sống hạnh phúc và trường tồn.

Tiêu chuẩn vimefulland quản lý vận hành chung cư cao tầng và nhà ở thấp tầng mang thương hiệu Vimefulland. Vimefulland – đơn vị phát triển dự án xanh sạch đẹp vì cộng đồng dân cư vẹn chữ tâm, chọn chữ tín …

Vimefulland được thành lập với mục tiêu xuyên suốt là kênh truyền tải Thông tin về chuỗi các dự án của Chủ đầu tư tới khách hàng một cách “Chính xác, Nhanh chóng và Tốt nhất“. Ngoài ra, Vimefulland cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chuyên nghiệp, đưa ra các nhận định của chuyên gia, thông tin thị trường và giải pháp tối ưu cho quý khách.

Tiêu chuẩn Vimefulland quản lý vận hành cao tầng và nhà ở thấp tầng
(Ban hành kèm theo quyết định số /2019/QĐ-VMG ngày 01 tháng 7 năm 2019)

Quản lý Bất động sản (BĐS) là một lĩnh vực quan trọng trong hoạt động kinh doanh BĐS đối với các cao ốc căn hộ cao cấp, các cao ốc văn phòng cho thuê, các trung tâm thương mại, dịch vụ, các khu đô thị mới… Trong tay các nhà quản lý chuyên nghiệp, giá trị của BĐS sẽ không ngừng tăng lên. Họ sẽ luôn đảm bảo cho lợi ích của chủ nhân các căn hộ cũng như của chủ nhân các tòa nhà cho thuê, các chủ nhân của nhà ở thấp tầng trên cơ sở đảm bảo duy trì chất lượng và danh tiếng của công trình. Đây là một xu hướng mang tính phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh BĐS trên thế giới.

Để đảm bảo cho tòa nhà, khu đô thị hoạt động ổn định, cần tổ chức thực hiện một loạt các dịch vụ, liên quan đến các hoạt động đảm bảo an ninh, trông giữ tài sản và phương tiện đi lại; Làm sạch thu gom rác thải, chăm sóc cảnh quan; Vận hành, duy tu và ngăn ngừa sự cố của toàn bộ hệ thống kỹ thuật tòa nhà: máy bơm, máy phát điện, thang máy, hệ thống PCCC, điện, nước,…; Vấn đề nhân sự, giám sát hoạt động và tài chính hoạt động tòa nhà.

Thời gian qua cùng với quá trình đô thị hoá ở nước ta, loại hình nhà ở chung cư, khu đô thị phát triển mạnh, tuy nhiên, vấn đề quản lý vận hành chưa phát triển, mới chỉ dựa trên kinh nghiệm, trong khi đó, các văn bản pháp quy của Nhà nước còn nhiều hạn chế chưa đồng bộ, dẫn đến công tác quản lý, khai thác và sử dụng nhà chung cư, khu đô thị thời gian qua có nhiều bất cập, gây mâu thuẫn giữa chủ đầu tư và cộng đồng cư dân.

Quản lý BĐS là một dịch vụ cung cấp nhân công và điều hành nhân công thực hiện những công việc bảo vệ, vệ sinh, giao dịch với khách hàng thuê, vận hành điện, nước, bảo trì, bảo dưỡng toà nhà, khu đô thị hoạt động tốt, kinh doanh đạt hiệu quả cao. Quản lý BĐS là dịch vụ BĐS đóng vai trò rất quan trọng trong việc khai thác sử dụng BĐS,

Nếu dịch vụ này không tốt sẽ ảnh hưởng xấu tới việc tiêu thụ các sản phẩm BĐS và làm cho BĐS nhanh chóng bị xuống cấp. Thế nhưng thị trường dịch vụ quản lý BĐS nước ta hiện nay còn rất sơ khai, ít được quan tâm, không theo kịp thị trường kinh doanh BĐS, tư duy quản lý còn nặng ảnh hưởng của thời kỳ bao cấp.

I. Thực trạng về quản lý vận hành tòa nhà chung cư cao tầng và khu đô thị tại thành phố Hà Nội

Trong những năm trở lại đây, thành phố Hà Nội đã đưa vào khai thác và sử dụng rất nhiều chung cư cao tầng, khu đô thị. Các chung cư, khu đô thị này được xây dựng theo một quy hoạch chuẩn chỉ, có tiện ích đa dạng, kết cấu hạ tầng được đầu tư đồng bộ, đáp ứng tốt nhất nhu cầu cư trú của cư dân. Chính vì những yếu tố tuyệt vời trên mà rất nhiều người đã lựa chọn chung cư, biệt thự thấp tầng làm nơi an cư lạc nghiệp của mình.

Trung bình mỗi chung cư, khu đô thị có từ vài trăm cho tới vài ngàn can hộ cao tầng lẫn thấp tầng và lượng đông cộng đồng dân cư sinh sống. Khi có quá nhiều người cùng chung một môi trường sống thì việc khai thác chung các tiện ích sẽ rất dễ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, điều này đặt ra yêu cầu cần phải có một sự quản lý chung nhất.

Bên cạnh đó, thực trạng quản lý nhà cao tầng, khu đô thị tại Việt Nam diễn ra không theo một hình thức nào, mỗi chung cư, khu đô thị áp dụng một mô hình quản lý riêng không có tính thống nhất và đồng bộ dẫn đến nhiều bấp cập gặp phải. Nơi thì dân tự đứng ra tổ chức quản lý vận hành. Nơi khác lại do chính chủ đầu tư quản lý, nảy sinh rất nhiều vấn đề chưa có phương án giải quyết.

Để hạn chế và khắc phục tình trạng này, Điều 108 Luật nhà ở số 05/2014/QH15 ngày 25/11/2014 của Quốc Hội quy định phí bảo trì; Điều 36 nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở; Điều 36, mục 3, Thông tư: 02/2016/TT-BXD ngày 25/2/2016 của Bộ xây dựng, quy định về quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định của Pháp luật.

Theo đó, bên cạnh mô hình Ban quản trị (BQT) với kỳ vọng sẽ giúp tháo gỡ các mâu thuẫn, tranh chấp một cách hiệu quả nhất, tuy nhiên, thực tế khi thông tư được áp dụng vào thực tiễn chưa thực sự mang lại hiệu quả, bởi chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể cách xử lý những mâu thuẫn trên như thế nào, do vậy, thường xuyên xảy ra tranh chấp.

Thứ nhất, Tranh chấp trong quá trình mua nhà. Thực tế cho thấy, phần lớn người dân mua nhà từ khi dự án mới chỉ là ô đất trống hoặc đang xây dựng. Quá trình xây dựng, chủ đầu tư điều chỉnh dự án, thay đổi thiết kế, mà người dân chỉ biết khi nhận nhà, sử dụng, cho nên nảy sinh tranh chấp, khiếu kiện giữa hai bên. Trong khi đó, phần lớn chủ đầu tư chỉ tập trung quảng cáo để bán nhà, nhưng khi bàn giao nhà cho khách hàng thì rũ bỏ trách nhiệm, thậm chí vi phạm hợp đồng mua bán căn hộ nhà ở cao tầng và thấp tầng. Đối với chung cư cao tầng chưa được nghiệm thu PCCC đã bàn giao căn hộ cho người dân đến ở.

Thứ hai, Tranh chấp khi chung cư, khu đô thị bị siết nợ. Có không ít trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp căn hộ và dự án cho ngân hàng mà không giải chấp, chậm thanh toán nợ khi đến hạn, nhưng che giấu thông tin với người mua nhà và không được khách hàng đồng ý. Khi những tòa nhà chung cư, dự án bị ngân hàng siết nợ, gây hoang mang cho cộng đồng dân cư, rối loạn an ninh địa bàn, dẫn đến khiếu kiện giữa nhiều bên liên quan: doanh nghiệp, ngân hàng, người mua nhà.

Thứ ba, Tranh chấp do chậm tổ chức hội nghị nhà chung cư, khu đô thị. Theo quy định, hội nghị này được tổ chức bầu Ban quản trị tòa nhà, khu đô thị nhưng do sự tắc trách của chủ đầu tư nên diễn ra chậm trễ. Thực trạng phổ biến hiện nay là có không ít chủ đầu tư chậm tổ chức hội nghị nhà chung cư, khu đô thị do muốn tự quản lý vận hành nhà chung cư, khu đô thị.

Chủ đầu tư muốn quản lý sử dụng kinh phí bảo trì chung cư, khu đô thị và khai thác phần diện tích thuộc sở hữu chung. Bên cạnh đó, khi chủ đầu tư tổ chức hội nghị chung cư, khu đô thị lần đầu nhưng không đạt kết quả do cư dân không tham gia đạt tỷ lệ quy định nhưng chủ đầu tư chậm báo cáo đề xuất UBND phường chủ trì tổ chức hội nghị nhà chung cư, khu đô thị để bầu Ban quản trị chung cư, khu đô thị.

Thứ tư, Tranh chấp về quỹ bảo trì. Theo Luật Nhà ở, trước khi được bàn giao nhà, người mua nhà phải đóng một khoản quỹ bảo trì tương đương 2% giá trị tài sản chốt trên hợp đồng. Dòng tiền này được lập thành quỹ chung, quản lý minh bạch và công khai, dùng vào việc bảo trì những hạng mục trong tòa nhà bị hư hỏng sau khi hết thời hạn bảo hành hoặc xuống cấp theo thời gian.

Tuy nhiên, tình trạng chủ đầu tư chiếm dụng quỹ bảo trì đang diễn ra phổ biến tại các tòa nhà chung cư, khu đô thị. Không ít chủ đầu tư trì hoãn bàn giao quỹ bảo trì cho Ban quản trị chung cư, thậm chí đã tiêu số tiền này vào mục đích riêng.

Thứ năm, Tranh chấp về dịch vụ quản lý vận hành. Tranh chấp này xoay quanh mức thu phí vận hành quản lý tòa nhà, khu đô thị chất lượng dịch vụ, công khai việc thu-chi trong công tác quản lý vận hành nhà chung cư, khu đô thị.

Thứ sáu, Tranh chấp sở hữu chung – riêng. Những khiếu kiện này thường phát sinh do sự mập mờ, thiếu minh bạch trong việc công khai quyền sở hữu và khai thác nhà để xe, phòng sinh hoạt cộng đồng, các diện tích có thể kinh doanh cho thuê… Chủ đầu tư và cư dân thường đối đầu nhau gay gắt khi tranh chấp sở hữu chung, thời điểm lộ diện các bất đồng này là lúc tòa nhà, khu đô thị có tỷ lệ lấp đầy cao, các hoạt động thương mại, dịch vụ được vận hành hiệu quả.

Thứ bảy, Tranh chấp về chất lượng xây dựng. Các tranh chấp này thường phát sinh rất sớm, ngay khi bàn giao căn hộ, người dân dọn về ở đều ít nhiều có ý kiến về chất lượng thiết bị, kết cấu công trình, hệ thống phòng cháy chữa cháy… Tuy nhiên, nếu tòa nhà được quản lý vận hành bài bản, doanh nghiệp chủ động đáp ứng các yêu cầu chính đáng của cư dân, những bất hòa này có thể được giải quyết kịp thời, không gây ra tác động xấu.

Thứ tám, Tranh chấp chậm giao căn hộ và chủ quyền nhà. Việc các chủ đầu tư không bàn giao nhà đúng cam kết tiến độ như cam kết trong hợp đồng vài năm gần đây đã giảm đáng kể. Tuy nhiên, tình trạng chậm giao “sổ đỏ” cho người mua nhà vẫn tăng lên, thậm chí kéo dài nhiều năm. Cư dân rơi vào cảnh bế tắc trong cuộc chiến đòi chủ quyền nhà vì không có chế tài đủ mạnh để thúc đẩy chủ đầu tư thực thi nghĩa vụ.

Thứ chín, Tranh chấp giữa người dân với Ban quản trị do mình bầu ra. Người dân cho rằng, Ban quản trị hoạt động kém hiệu quả, không bảo vệ quyền lợi của cư dân, thiếu minh bạch trong công tác thu chi tài chính, quản lý quỹ bảo trì. Vai trò quản lý nhà nước đối với các khu chung cư, khu đô thị còn mờ nhạt, không có mối liên hệ giữa chính quyền cơ sở với Ban quản trị tòa nhà, khu đô thị, trong khi trách nhiệm xử lý tranh chấp của tòa nhà, khu đô thị thuộc chính quyền sở tại.

II. Mô hình quản lý vận hành chung cư cao tầng và nhà ở thấp tầng mang thương hiệu Vimefulland theo tiêu chuẩn SAVILLS Việt Nam
Để đảm bảo quyền lợi của cư dân và lợi ích cho cả chủ đầu tư, việc lựa chọn dịch vụ quản lý chung cư cao tầng, nhà ở thấp tầng tại các khu đô thị của các đơn vị chuyên nghiệp giống như nước ngoài chính là giải pháp hữu hiệu nhất cần áp dụng hiện nay.

Chính vì vậy, Vimefulland thấu hiểu để duy trì chất lượng dài lâu cho các dự án, cần có một Tổng chỉ huy trưởng chuyên nghiệp quản lý tòa nhà, khu đô thị là cầu nối tạo sự thấu hiểu giữa chủ đầu tư và cư dân của mình, cho tất cả các hạng mục liên quan tới quản lý và vận hành bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật, chăm sóc từng hàng cây, thảm cỏ, bảo trì và SAVILLS Việt Nam được lựa chọn độc quyền là đơn vị quản lý, đồng hành cùng cư dân, tận tụy chăm lo cho không gian sống của cư dân theo tiêu chuẩn mà Vimefulland đã định vị.

PHẦN I

Tiêu chuẩn Vimefulland quản lý vận hành cao tầng và nhà ở thấp tầng

I. Tiêu chuẩn chung về quản lý vận hành chung cư cao tầng

1. Tác phong – thái độ nhân viên
Tác phong của nhân viên vệ sinh không vi phạm quy định về giao tiếp, trang phục và ngoại hình. Tuân thủ chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp từ Chủ đầu tư và Công ty quản lý cho các công tác liên quan đến quản lý và vận hành tòa nhà. Giải quyết các sự việc đúng hạn, không chậm trễ, không gây bức xúc, nóng giận cho khách hàng.

2. Khu vực vệ sinh
2.1. Vệ sinh khu vực công cộng không có phế thải, đất bẩn, rác bẩn, lá rụng lưu cữu và được vệ sinh hàng ngày. Thùng rác đặt tại các khu vực công cộng sạch sẽ, không có rác rơi vãi ra bên ngoài, khu vực để thùng rác phải được vệ sinh hàng ngày. Phòng rác tại các tầng phải được kiểm tra hàng ngày để đảm bảo quạt hút mùi hoạt động 24/24h, tránh mùi rác xông vào hành lang. Thùng rác trong Khu Căn hộ và pantry phải có bao nylon bên trong, không mùi hôi, nắp thùng hoạt động tốt.

Hình dán bảng cấm hút thuốc phải rõ ràng không rách, cháy. Định kỳ thu gom 1 lần/ ngày. Thảm trước sảnh, thang máy còn nguyên vẹn, được trải ngay ngắn, sạch sẽ, không ướt, không có mùi hôi. Hút bụi thảm hàng ngày và thay giặt 1 lần/tháng. Trang thiết bị của Tòa nhà như hộp PCCC, đầu báo nhiệt – báo khói, cửa gió, thiết bị khuếch đại sóng điện thoại, hệ thống đèn, loa phóng thanh, camera… sạch sẽ, không có mạng nhện và xác côn trùng chết bám vào, không có các vết sơn bám.

Ghế chờ không hư hỏng, không có mùi hôi. Hệ thống bảng biển (số tầng, số thang máy, thang bộ, bảng hướng dẫn lối đi, bảng chỉ dẫn khu vực) đặt đúng vị trí, sạch sẽ, không mạng nhện. Các chữ số, ký hiệu không bị gãy, bong, tróc, móp méo, nghiêng đổ. Hình ảnh trên các bảng biểu phải rõ ràng, sắc nét, không phai hoặc mất màu sơn.

Sàn/bề mặt gạch đá: Sạch, khô ráo, không có rác, không trơn trượt. Bề mặt đá: bằng phẳng, không bị nứt lớn/vỡ; sáng bóng đối với các khu vực trong nhà. Nếu là mặt bàn: được kê chắc chắn giữa tâm chân trụ đỡ. Mạch gạch: không bị mất mạch hoặc tạo thành rãnh; sạch (đối với các khu vực trong nhà).

Sàn vinyl/lót cao su/epoxy: Không có: rác, vết bẩn, vết dầu mỡ đọng nước. Sàn vinyl: Bề mặt sàn bằng phẳng; vinyl không bị rách/xước lớn/bị mòn tới đáy. Sàn lót cao su: Tấm cao su bám dính mặt sàn, không phồng/rộp; lớp cao su không bị rách/sứt/thủng lỗ lớn; viền tiếp xúc giữa hai tấm cao su phải khít mép, không bị bung/bật. Sàn epoxy: không phồng/rộp.

Trần, tường, cổng chào, mái sân thượng: Không: mạng nhện, vết bẩn, vết vá… Ốp chân tường/phào trần/các chi tiết trang trí không: bong tróc, nứt vỡ, ẩm mốc. Thiết bị gắn trên tường/trần/cổng chào sạch sẽ, được định vị chắc chắn, ngay ngắn, hoạt động tốt. Nắp thăm trần/tấm che miệng gió điều hòa không bị bẩn, mốc, được đậy khít với bề mặt trần. Mái sân thượng không có đất/cát, rác và cỏ dại.

Các đồ kim loại (inox, nhôm, sắt…): Đối với khu vực trong nhà: Không: xỉn màu, gỉ sét, có các vết xước sâu/dài, vết lõm lớn, thủng hoặc biến dạng. Đồ inox và đồ đồng: bề mặt sáng bóng, không: vết ố, vết vân tay dễ nhận biết. Đối với khu vực ngoài trời: không móp méo, biến dạng.

Sàn/đồ gỗ và mây tre: Bề mặt sáng bóng (đối với các đồ được sơn bóng), không bám bụi/vết/nấm mốc, không cập kênh/hở nối, không có các vết trầy xước sâu/dài. Cánh cửa/ngăn kéo đóng/mở nhẹ nhàng, không có tiếng kêu, không hở dấu đinh và mối nối, bản lề không gỉ sét. Bàn ghế, đồ nội thất không cập kênh, khớp nối chắc chắn. Đồ nội thất đan (nếu có như mây tre, giả mây) không được đứt dây, bong các mối nối.

Đồ nhựa và mi ca: Bề mặt sạch sẽ, không trầy xước lớn. Không: mốc, rạn nứt/sứt, biến dạng, đổi màu.

Bề mặt gương, kính, đồ thủy tinh và sành sứ: Không có: vết ố, bẩn, vết nứt, sứt mẻ, xước sâu. Bề mặt kính: sáng và trong, không có vết bẩn ở cả 2 mặt kính (trừ kính bên ngoài tòa nhà được vệ sinh định kỳ theo quy định). Bề mặt gương: sáng, không có vệt nước, không bong rộp. Các vật dụng phục vụ khách như ly, cốc, tách…: khô ráo, sạch bóng và không mùi.

Đồ da, đồ vải, đệm: Không: ẩm mốc, vết ố và mùi. Bề mặt không rạn, rách.

Thảm: Không có đất/rác bám trên bề mặt thảm. Khô ráo, sợi xốp, không có mùi hôi, không có mùi hóa chất. Không: sờn rách, biến dạng. Hóa chất vệ sinh không còn vương lại trên thảm sau khi vệ sinh.

Bảng biển, trang thiết bị (điện, báo cháy/khói, hộp PCCC, thiết bị khuếch đại sóng điện thoại, miệng gió, đèn, loa, camera, bảng biển,…): Sạch sẽ, định vị chắc chắn, điều khiển dễ dàng, hoạt động tốt. Nguyên vẹn (không móp méo, bong tróc…); không: mạng nhện, rỉ sét. Chữ/hình trên các bảng biển, trang thiết bị còn nguyên và đủ nét. Không xô lệch/thay đổi vị trí ban đầu.

2.2. Vệ sinh khu vực thang máy:
Cửa sạch, bề mặt kim loại phải được đánh bóng, không vết bẩn. Rãnh cửa thang máy không có rác. Trần thang máy không có mạng nhện, xác côn trùng, các tấm trần phải được xếp đặt ngay ngắn. Vách sạch, không ố, bẩn, không có dấu tay trên bề mặt. Tay vịn sạch, bóng, chắc chắn, không xộc xệch. Sàn thang máy vệ sinh 2 lần/ngày đảm bảo buồng thang sạch sẽ không có mùi tanh, hôi. Vệ sinh định kỳ lồng thang, khung inox 1 lần/tuần. Tay vịn (nếu có): định vị chắc chắn, sáng bóng. Đèn (nếu có): định vị chắc chắn, hoạt động tốt, không có xác côn trùng bên trong bóng đèn. Bảng hướng dẫn và điều khiển: nguyên vẹn, rõ nét và sạch sẽ.

2.3. Vệ sinh thang bộ, thang thoát hiểm: Tay vịn sạch, lớp sơn bao phủ bên ngoài không bong tróc. Bậc thang, chiếu nghỉ sạch sẽ, không có rác bẩn. Cửa thoát hiểm: luôn đóng (không khóa).

2.4. Vệ sinh khu vực chân tường hành lang: Sạch sẽ, đảm bảo lau dọn mỗi ngày. Không có thông tin quảng cáo viết, dán, treo sai quy định. Cửa hộp cứu hỏa vách tường sạch sẽ, được lau mỗi ngày. Sàn hành lang bóng, sạch, khô ráo, không có các vết bẩn trên bề mặt, không có rác nổi. Sàn đánh bóng mặt đá 1 lần/tháng và hàng ngày được vệ sinh sạch sẽ.

2.5. Vệ sinh khu thiết bị tiện ích: Tại khu công cộng được lau dọn, sạch sẽ, đảm bảo cư dân sẵn sàng sử dụng. Không để xuất hiện vết bẩn, vết hóa chất trên mặt sàn, tường, trên bề mặt, trong góc khuất, mặt dưới của thiết bị trong Tòa nhà. Chu kỳ vệ sinh, kiểm tra thiết bị tiện ích tại khu công cộng tối thiểu 1 ngày/ lần.

2.6. Vệ sinh hệ Kính cửa ra vào: Khu Căn hộ, kính show window: sạch, không bẩn, không có vết tay bẩn, không có vết trầy xước, vết ố bám vào bề mặt. Kính bên ngoài Tòa nhà: vệ sinh định kỳ 1 lần/năm.

2.7. Vệ sinh nhà vệ sinh công cộng: Sàn nhà vệ sinh sạch sẽ, khô ráo. Lau chùi hàng ngày, duy trì kiểm tra vệ sinh tần suất 4h/lần. Cửa ra vào, tường, vách ngăn trong nhà vệ sinh sạch, không dính bẩn. Lau chùi vệ sinh hàng ngày, duy trì kiểm tra checklist vệ sinh 4h/lần. Bồn cầu sạch, khô, không có các vết bẩn trên bệ bồn cầu. Lau chùi vệ sinh hàng ngày, duy trì tần suất 4h/lần. Các thiết bị vệ sinh hoạt động đúng chức năng. Vệ sinh hàng ngày, có báo cáo thiết bị hỏng hóc. Nhà vệ sinh không có mùi khó chịu. Kiểm tra checklist tần suất 4h/lần.

Chu kỳ vệ sinh, kiểm tra tổng thể tối thiểu 4h/lần trong khung giờ ban ngày. Đảm bảo bổ sung đầy đủ: giấy vệ sinh (tối thiểu còn 1/3 cuộn), xà phòng rửa tay (tối thiểu còn 1/3 hộp). Máy sấy tay (nếu có): hoạt động tốt, không có vết bẩn, không nứt/vỡ. Bình xà phòng (xà bông): nút nhấn hoạt động tốt, cho ra lượng xà phòng vừa đủ. Cửa và vách ngăn cabin ở tình trạng nguyên vẹn, không vết bẩn.

2.8. Công tác thu gom rác: Tổ chức thu gom rác đảm bảo vệ sinh khu vực chung, thùng rác phải có túi nylon đựng. Tần suất thu gom rác trên các tầng 1 lần/ngày trong khung giờ từ 16h00 – 22h00. Cọ rửa thùng rác định kỳ hàng ngày, giữ gìn thùng rác được giữ vệ sinh sạch sẽ mặt ngoài. Không để xuất hiện rác nổi tại các khu vực trong phạm vi dự án. Có khu thu gom rác tập trung, rác thải được chuyển đi 1 lần/ngày.

Bố trí thu gom rác từ trên tầng xuống phòng tập kết rác 1 lần/ngày vào khung giờ từ 16h00 – 22h00.

Hầm chứa rác (kho rác tổng): Sàn sạch sẽ, không đọng nước. Rác để trong bao nylon/thùng rác gọn gàng và được chuyển đi hàng ngày hoặc định kỳ theo quy định. Đặt máy khử mùi (nếu cần).

Nhà chứa rác, thùng rác công cộng: Sạch sẽ, khô thoáng. Tem/biển báo (nếu có) nguyên vẹn, rõ ràng. Thùng rác phải có túi nylon lót bên trong đúng kích cỡ, được đậy kín (trừ thùng chum, thùng rác chim cánh cụt). Rác không được đầy quá 3/4 thùng không bốc mùi hôi.

Quanh thùng không có rác vương vãi, vết bẩn. Xe thùng gom rác (nếu có): sạch sẽ, không móp méo; rác để gọn trong thùng; không để lộ thùng rác bên trong xe khi di chuyển tại khu vực phục vụ khách. Tập kết và xử lý rác theo thời gian quy định của từng khu vực.

2.9. Vệ sinh khu vực bên ngoài nhà: Đảm bảo vỉa hè và lòng đường sạch sẽ, không có nước đọng, không có rác nổi, không vỡ, nứt, lún gạch/đá lát vỉa hè. Hố ga (điện chiếu sáng, viễn thông, đồng hồ nước, thoát nước) cần có nắp đậy kín, ngay ngắn. Riêng với các hố ga thoát nước, lòng hố ga đảm bảo thông thoáng, thoát nước tốt.

Trần, tường, cổng chào, mái sân thượng không mạng nhện…Ốp chân tường/phào trần/các chi tiết trang trí không: bong tróc, nứt vỡ, ẩm mốc. Các vết sơn (vá) không lộ rõ. Thiết bị gắn trên tường/trần/cổng chào sạch sẽ, được định vị chắc chắn, ngay ngắn, hoạt động tốt.

Nắp thăm trần/tấm che miệng gió điều hòa không bị bẩn, mốc, được đậy khít với bề mặt trần. Khu vực lợp mái lá: mái lá gọn gàng; không: ẩm mốc, mối mọt. Mái sân thượng không có đất/cát, rác và cỏ dại.

Nhà tắm tráng/nhà tắm công cộng: Sàn không có rác, tóc, không trơn trượt. Giá để xà phòng sạch sẽ, gọn gàng (không có đồ dùng của khách).

Rèm/cửa/vách cabin tắm sạch, không mốc. .

Cột điện, cột đèn: chân và thân cột không bám bùn đất. Hộp kỹ thuật được đậy kín. Không có dây điện đi nổi quanh cột. Màn hình và các chi tiết nguyên vẹn, sạch/mạng nhện, không cong vênh/nứt vỡ. Chân/đế màn máy chiếu (nếu có) chắc chắn, kéo căng được toàn bộ màn chiếu.

Quanh khu sân vườn: Từ các đường ra, vào hầm đỗ xe, bốt bảo vệ, cửa quẹt thẻ: 1 lần/ngày. Quét kỹ sân + Gờ giảm tốc: 1 lần/ngày vào lúc giao ca. Toàn bộ lối đi lại xung quanh khu vực vỉa hè: 1 lần/ngày. Quét tòan bộ đường đi nội bộ: 1 lần/ngày. Lau bệ đá, chậu hoa, tường trang trí: 1 lần/ngày. Rửa sân định kỳ hàng tuần (luân phiên khu vực): 1 lần/tuần vào lúc giao ca.

Khu bể bơi – phòng thay đồ: Quét rác hè lối đi của bể bơi: 2 lần/ngày. Làm sạch khu vực bể bơi, phòng thay đồ, khu vệ sinh: Làm sạch đá ốp, bệ đá 1 lần/ngày; Làm sạch nhà tắm tráng, nhà vệ sinh 1 lần/ngày; Thu gom và dọn rác nổi trên bề mặt bể bơi 2 lần/ngày. Làm sạch biển chỉ dẫn và biển báo 1 lần/tuần. Làm sạch bên ngoài đá ốp tường, ốp cột cao dưới 3m 1 lần/tuần. Lau kính trong khu vực bể bơi 1 lần/ngày. Kiểm tra trực và thu gom rác nổi phát sinh thường xuyên 2 lần/ngày. Thu gom rác 3 lần/ngày.

2.10. Vệ sinh khu vực tầng hầm

Khu vực vòng ngoài các hầm: Quét rác hè lối đi, dốc lên xuống của tầng hầm: 2 lần/ngày. Lau tẩy rửa các vết bẩn bám trên sàn, đá ốp bao quanh: 1 lần/tuần. Phun rửa lối đi bằng máy phun áp lực: 2 tuần/1 lần. Những khu vực sàn bằng gạch, đá các loại sẽ được chà sạch bằng máy kết hợp thủ công tỉ mỉ: 2 tuần/1 lần.

Khu vực bên trong hầm: Hàng ngày được nhặt rác nổi và quét gom cát bụi ở các khu vực xe trống, định kỳ 2 hoặc 3 tuần dùng máy hút bụi làm sạch tại các khu vực giao thông hầm khu vực nhiều đất/cát. Cọ rửa thùng rác: 2 lần/tuần. Trực rác nổi khu vực sàn tầng hầm: 2 lần/ngày. Lau các biển báo, biển hướng dẫn: 1 lần/tuần. Đẩy thu bụi sàn hầm: 1 lần/tháng vào tuần thứ 3 của tháng. Đánh sàn hầm lần lượt theo từng khu vực: 1 lần/tháng (Giao ca tuần 2,3,4). Khơi thông cống rãnh nổi: 1 lần/tháng.

Lau bụi phía ngoài các tủ, bình cứu hỏa: 1 lần/tuần. Làm sạch mặt ngoài phòng kỹ thuật, khu vực máy phát, phòng an ninh, trạm biến áp, trạm điện, phòng quạt thông gió…: 1 lần/tuần. Khu vực tập kết rác (cọ tường, sàn, moi lỗ cống ở phạm vi nhà rác): 1 lần/ngày. Nạo vét rãnh thoát nước nổi tại tầng hầm: 1 lần/tuần. Quét mạng nhện: 1 lần/tháng vào thứ 7/chủ nhật tuần 4 của tháng. Thu gom rác: 2 lần/ngày.

3. Chăm sóc cây xanh: cây cảnh, thảm cỏ, cảnh quan được chăm sóc tươi tốt, đảm bảo yêu cầu,về màu sắc, hình dáng. Cắt cỏ định kỳ với mức độ vừa phải, không để tình trạng sau khi cắt cỏ bị úa, đổi màu do lỗi của Công ty quản lý. Cây xanh được cắt tỉa thường xuyên để đảm bảo không ảnh hưởng đến an toàn (Đảm bảo không bị ảnh hưởng khi mưa bão,…).

3.1. Định mức nhân sự theo mật độ cây xanh
– Đối với thảm cỏ, hoa, cây bụi: Định mức bố trí tùy thuộc theo mặt bằng cụ thể, số lượng chủng loại cây, mật độ trồng (bao gồm toàn bộ các công việc liên quan như tưới cây, nhổ cỏ dại, vệ sinh dị vật, phun thuốc, bón phân, cắt tỉa,…).

– Đối với cây bóng mát: Định mức bố trí tùy thuộc theo mặt bằng cụ thể, số lượng chủng loại cây, mật độ trồng (bao gồm toàn bộ các công việc liên quan như tưới cây, nhổ cỏ dại, vệ sinh dị vật, phun thuốc, bón phân, cắt tỉa chồi phụ, cành chết, gia cố cọc chống,…).

3.2. Tần suất chăm sóc
Thảm cỏ: Nhặt rác, lá khô, cỏ dại trên thảm cỏ để đảm bảo các thảm cỏ luôn sạch rác và cỏ dại 1 lần/ngày. San lấp những vị trí cỏ bị hư, lồi lõm đảm bảo mặt cỏ luôn phẳng 1 lần/ngày. Nhặt sạch sỏi, đá có đường kính lớn hơn 2cm lộ trên bãi cỏ 1 lần/ngày. Tưới nước 1 lần/ngày trong trường hợp nắng nóng, nắng trắng cần phải bổ sung nhân công và tần suất tưới 2 lần/ngày.

Cắt cỏ và thu gom vào nơi quy định 1 lần/tháng. Bón phân cho cỏ, phun thuốc nếu phát hiện sâu bệnh 3 lần/năm. Cắt thảm cỏ 1 lần/tháng tùy thuộc vào tình hình sinh trưởng của thảm cỏ có thể tăng tần xuất thực hiện: Chiều cao tiêu chuẩn thảm cỏ 7-10cm phải dùng máy cắt cỏ phẳng đẹp thẩm mỹ thùy thuộc vào địa hình, các gốc bồn cây, viền mép phải chặt viền thẩm mỹ.

Cây bụi, cây có tán tròn: Cắt tỉa, tạo tán 1 lần/tháng. Tưới nước 1 lần/ngày trong trường hợp nắng nóng, nắng trắng cần phải bổ sung nhân công và tần suất tưới 2 lần/ngày. Theo dõi tình hình sâu bệnh 1 lần/ngày. Phun thuốc sâu 3 lần/tháng phun luôn khi cây bị sâu bệnh. Bón phân định kỳ 3 lần/năm.

Cây bóng mát: Cắt tỉa cành khô, cành sâu bệnh, cành um tùm 1 lần/ngày. Theo dõi tình hình sâu bệnh 1 lần/ngày. Bón phân định kỳ 3 lần/năm. Phun thuốc sâu 1 lần/tháng phun luôn khi cây bị sâu bệnh. Tưới nước 1 lần/ngày trong trường hợp nắng nóng, nắng trắng cần phải bổ sung nhân công và tần suất tưới 2 lần/ngày. Cọc chống 1 lần/ngày thường xuyên kiểm tra nếu phát hiện cọc chống bị hư hỏng, lung lay phải xử lý kịp thời. Trong trường hợp có nhân tố khác tác động làm hỏng cọc chống phải báo kịp thời để trình phương án xử lý.

Cây hàng rào, cây viền, bồn cây: Vệ sinh rác, cỏ dại, tưới nước 1 lần/ngày trong trường hợp nắng nóng, nắng trắng cần phải bổ sung nhân công và tần suất tưới 2 lần/ngày. Cắt tỉa viền bồn cây, tạo tán, tạo hình cho phẳng hoặc theo yêu cầu 1 lần/tháng. Bón phân 1 lần/tháng nếu cây thiếu chất dinh dưỡng cần phải bổ sung kịp thời. Phun thuốc sâu 3 lần/tháng phun luôn khi cây bị sâu bệnh.

Giàn hoa hồng leo: Tưới nước 1 lần/ngày trong trường hợp nắng nóng, nắng trắng cần phải bổ sung nhân công và tần suất tưới 2 lần/ngày. Nhặt lá vàng, cắt tỉa lá xấu, trồng dặm cây chết 1 lần/tháng. Bón phân 1 lần/tháng nếu cây thiếu chất dinh dưỡng cần phải bổ sung kịp thời. Phun thuốc sâu 3 lần/tháng phun luôn khi cây bị sâu bệnh. Buộc đan ngọn hồng leo vào dàn 1 lần/ngày tùy thuộc vào tình hình sinh trưởng của cây.

Hoa hồng cổ, hoa hồng bụi: : Tưới nước 1 lần/ngày trong trường hợp nắng nóng, nắng trắng cần phải bổ sung nhân công và tần suất tưới 2 lần/ngày. Xới đất, cắt tỉa lá vàng, hoa tàn, cành khô héo 1 lần/ngày. Bón phân 2 lần/tháng nếu cây thiếu chất dinh dưỡng cần phải bổ sung kịp thời. Phun thuốc sâu 3 lần/tháng phun luôn khi cây bị sâu bệnh. Chống dàn cây 1 lần/ngày kiểm tra thường xuyên nếu phát hiện cọc chống bị hỏng bổ sung ngay, chất liệu cọc có thể dùng thanh tre nhỏ chịu lực thẩm mỹ, tùy theo từng cây.

4. Bộ phận An Ninh
An ninh – trật tự sảnh thang máy: Mỗi sảnh thang máy tầng 1 bố trí 01 nhân viên bảo vệ và/hoặc 01 nhân viên Lễ tân trực quầy Giờ trực lễ tân: Ca 1: 7h – 14h, Ca 2: 14h-21h; từ 21h – 7h sáng hôm sau sẽ có nhân viên bảo vệ 24/24 hoặc kiểm soát bằng camera kết hợp với hệ thống kiểm soát an ninh bằng thẻ từ.

An ninh – trật tự cảnh quan bên ngoài: Duy trì trật tự trong tòa nhà. Duy trì thái độ tác phong thân thiện với cư dân/khách thuê và khách đến thăm. Không để xảy ra hiện tượng tụ tập, buôn bán, đánh nhau, gây gổ, các tệ nạn xã hội xảy ra trong khuôn viên khu căn hộ. Kiểm tra, kiểm soát người, tài sản, thiết bị phương tiện, hàng hóa ra vào tại các cửa chính tòa nhà/khu cư dân.

Không để xảy ra thiệt hại về con người, các rủi ro mất trộm, thiệt hại về vật chất trong Tòa nhà do lỗi của Công ty quản lý. Đảm bảo hàng hóa khi vận chuyển vào thang phải được bao che và trở bằng xe đẩy tránh ảnh hưởng làm xước đá trong thang máy và ngoài sảnh. Kiểm soát tốt nhà thầu thi công trong tòa nhà, đảm bảo không bị ảnh hưởng đến các hộ lân cận và vệ sinh chung.

Tùy vào đặc điểm thiết kế của mỗi dự án sẽ có phương án cụ thể. Tuy nhiên sẽ được bố trí theo nguyên tắc Bảo vệ 12/24h ở những khu vực sau: Vận hành thang hàng (07h00 – 19h00) (chỉ sử dụng trong giai đoạn từ 3-6 tháng đầu khi cư dân đang hoàn thiện nhà ở nhân viên Bảo vệ Kiểm soát chung và vận hành thang máy chở hàng).

Bảo vệ 24/24h ở những khu vực sau: Barrier ô tô, xe máy, xe đạp lối vào và lối ra – Tầng hầm 1; Phòng Camera CCTV – Tầng 1; Tuần tra vòng ngoài; Điều tiết giao thông đầu dốc xuống hầm và đường nội bộ mặt đường vào dự án; Sảnh lễ tân; Tuần tra vòng ngoài; Tuần tra hầm gửi xe; Tuần tra lõi Tòa.

Ứng phó trong các trường hợp khẩn cấp: Kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các trường hợp phạm pháp theo pháp luật Việt Nam đối với các hành vi phá hoại, trộm cắp, gian lận…để chiếm đoạt tài sản hoặc gây rối làm mất trật tự công cộng. Kịp thời hỗ trợ, ứng phó cư dân trong các trường hợp khẩn cấp như thiên tai, hỏa hoạn, …

6. Hệ thống Camera
Camera mặt ngang: Trên hành lang các tầng bố trí camera quan sát được toàn bộ các căn hộ. Tại tầng 1 bố trí camera giám sát toàn bộ các cửa thoát hiểm, cửa sảnh. Thời gian lưu tối thiểu 2 tháng (Số lượng camera được lên phương án cụ thể theo từng thiết kế cụ thể của các dự án đảm bảo nguyên tắc trên).

Camera mặt đứng bên ngoài tòa nhà: Bố trí hệ thống camera theo trục đứng, kiểm soát toàn bộ mặt ngoài của tòa nhà. Đảm bảo kiểm soát/truy xuất dữ liệu xác định được các sự cố về an ninh (đột nhập từ bên ngoài tòa nhà, các vật thể lạ rơi từ các tầng căn hộ gây nguy hiểm đến tài sản và con người bên dưới,…).

Nhân viên trực: Nhân viên kỹ thuật trực camera tại phòng Camera 24/24, số lượng nhân viên tùy thuộc mặt bằng, số tháp cụ thể với từng dự án.

7. Phun diệt côn trùng
Không được sử dụng hóa chất sai quy trình hoặc sử dụng hóa chất ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường. Không để xuất hiện côn trùng tại các khu vực được phun diệt và kiểm soát. Danh mục các loại côn trùng được kiểm soát và các khu vực phun diệt, Công ty quản lý sẽ đề xuất và thống nhất với Chủ đầu tư trước khi thực hiện.

Phun diệt côn trùng Khu căn hộ: Các khu vực đã được tiến hành phun thuốc theo lịch định kỳ và được kiểm tra hàng tuần. Khu vực nhà rác được xử lý kĩ bằng hóa chất và bả để kiểm soát côn trùng. Thực hiện đúng lịch kiểm tra, phun thuốc theo kế hoạch.

Phun diệt côn trùng Khu TTTM: Các khu vực đã được tiến hành phun thuốc theo lịch định kỳ và được kiểm tra hàng tuần. Khu vực nhà rác được xử lý kĩ bằng hóa chất và bả để kiểm soát côn trùng. Thực hiện đúng lịch kiểm tra, phun thuốc theo kế hoạch

8. Kỹ thuật vận hành
8.1. Nguyên tắc chung
Bảo trì, bảo dưỡng: Bố trí nhân sự cho hoạt động vận hành kỹ thuật theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ, quy định của pháp luật (nếu có) đối với công tác vận hành khu dân cư. Không có thiệt hại cho các thiết bị kỹ thuật do lỗi cố tình, thiếu trách nhiệm, thiếu hiểu biết gây ra. Không đùn đẩy, né tránh làm chậm trễ trong công việc hoặc chậm trễ phản hồi thông tin. Tuân thủ đúng quy định về bảo trì, bảo dưỡng với hệ thống thiết bị phải bảo trì, bảo dưỡng bắt buộc.

Tác phong – thái độ nhân viên: Nhân viên kỹ thuật không vi phạm quy định về giao tiếp, trang phục và ngoại hình. Tuân thủ chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp từ Chủ đầu tư và Công ty quản lý cho các công tác liên quan đến quản lý và vận hành tòa nhà. Thái độ dịch vụ tốt, không có phàn nàn từ cư dân liên quan đến thái độ và cách xử lý công việc.

Dịch vụ kỹ thuật: Chỉ thực hiện các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, sửa chữa nhỏ tại nhà của cư dân trong trường hợp đặc biệt.

Đảm bảo vận hành hệ thống kỹ thuật trong, ngoài tòa nhà: Cấp điện sinh hoạt, nước: 24/24. Thời gian tối đa phải có mặt để sửa chữa các sự cố điện, nước: trong vòng 30 phút kể từ khi nhận được thông tin (qua email, điện thoại, phần mềm BM/Hotline) trừ trường hợp phát sinh các sự cố chung của hệ thống tòa nhà. Đảm bảo giờ bật/tắt các thiết bị kỹ thuật (âm thanh, ánh sáng, ĐHKK…) theo đúng quy định.

Tất cả các hệ thống kỹ thuật (kể cả hệ thống chiếu sáng quảng cáo) phải được sửa chữa, bảo dưỡng để hoạt động đầy đủ theo thiết kế hoặc theo tình trạng ban đầu đã được phê duyệt. Đảm bảo các hạng mục kỹ thuật luôn được duy trì và vận hành theo đúng tiêu chuẩn của Phòng Kỹ thuật. Tần suất đi kiểm tra: 2 lần/ca trực. Tất các các hệ thống kỹ thuật (bao gồm cả ĐHKK, điện, thang máy, PCCC, cửa kỹ thuật, miệng lỗ kỹ thuật trên trần,…) sau khi sửa chữa/bảo dưỡng xong phải được lắp đặt nguyên trạng, lau chùi sạch sẽ. Trong trường hợp cần thiết (sứt sát, dính bẩn,…) phải sơn sửa lại để đảm bảo mỹ quan.

Đảm bảo an toàn điện: Hệ thống và trang thiết bị điện tại Dự án được đầu tư xây dựng theo đúng thiết kế và tiêu chuẩn được phê duyệt đảm bảo các tủ điện được kiểm tra bảo trì sửa chữa để hoạt động đầy đủ theo thiết kế hoặc theo tình trạng ban đầu đã được phê duyệt. Tần suất kiểm tra ít nhất 1 lần/tháng.

Đảm bảo an toàn PCCC: Các khu vực được lắp đầy đủ các thiết bị báo cháy. Tủ báo cháy trung tâm hoạt động, có nhân viên kỹ thuật trực 24/24 bảo đảm tin cậy. Kiểm tra định kì các hệ thống chữa cháy theo qui định. Tần suất kiểm tra ít nhất 1 lần/tuần. Đảm bảo các bơm chữa cháy, mực nước chữa cháy trong trạng thái sẵn sàn hoạt động (tự động) khi cần thiết. Máy phát cung cấp điện ≤ 30 giây kể từ khi mất điện lưới. Tần suất kiểm tra máy phát điện ít nhất 1 lần/tuần. Lượng dầu Diesel dự trữ đủ vận hành máy phát liên tục 24h (theo định mức).

Đảm bảo cung cấp nước sạch 24 /24: Đảm bảo chất lượng nước sạch theo qui định. Kiểm tra mẫu nước sạch ít nhất 3 lần/tháng. Nguồn nước dự trữ đủ cung cấp liên tục ≥ 24 giờ khi hệ thống nước của thành phố bị sự cố. Kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng hệ thống xử lý nước để hoạt động đầy đủ theo thiết kế hoặc theo tình trạng ban đầu đã được phê duyệt.

Đảm bảo nguồn nước thải ra môi trường theo tiêu chuẩn: Đảm bảo chất lượng nước sau xử lý đúng tiêu chuẩn qui định. Kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng hệ thống xử lý nước để hoạt động đầy đủ theo thiết kế hoặc theo tình trạng ban đầu đã được phê duyệt.

Đảm bảo chiếu sáng, âm thanh khu vực công cộng theo qui định: Theo thiết kế phê duyệt của từng dự án cụ thể.

Đảm bảo giao thông thang máy: Đảm bảo trực cứu hộ 24/24. Triển khai công tác cứu hộ ngay khi nhận thông tin từ Intercom/Hotline (có quy trình cứu hộ thang máy riêng Tần suất kiểm tra ít nhất 1 lần/tháng.

Đảm bảo phê duyệt và giám sát thi công: Các bản vẽ thiết kế, biện pháp và tiến độ thi công cần được phê duyệt trước khi thi công theo đúng qui định của Tòa nhà và pháp luật. Đảm bảo việc thi công theo đúng phê duyệt. Cần có nghiệm thu trước khi đưa vào sử dụng và lưu trữ đầy đủ hồ sơ kỹ thuật.

8.2. Tần suất bảo trì, bảo dưỡng định kỳ
Hệ thống điện: Trạm biến áp 1 lần/năm. Phòng hạ thế tổng, tủ điện tổng, tủ tụ bù 1 lần/tháng. Hệ thống tiếp địa 1 lần/tháng. Hệ thống chống sét 1 lần/tháng. Máng cáp điện, trục Busway 1 lần/năm. Tủ điện tầng 1 lần/tháng. Đèn hắt, chiếu sáng sân vườn 1 lần/tháng. Chiếu sáng khu công cộng 1 lần/tháng. Đèn báo không 1 lần/tháng. Đèn chiếu sáng tầng hầm B1, B2 ,B3 khu để xe 1 lần/tháng. Máy phát điện 1 lần/tháng.

Hệ thống cấp thoát nước: Bể nước ngầm hầm B3 một (01) lần/năm. Bể chứa tầng 30, tầng mái 6 tháng/lần. Trạm bơm nước sinh hoạt 1 lần/tháng. Bơm và tủ bơm chống lụt hầm B3 1 lần/tháng. Hệ thống rãnh thoát tầng hầm B1, B2, B3 một (01) lần/tháng. Hệ thống rãnh thoát ngoài nhà 1 lần/tháng. Thiết bị vệ sinh khu vực công cộng 1 lần/tháng.

Hệ thống HVAC: Quạt tăng áp cầu thang bộ 1 lần/tháng. Quạt cấp khí tươi tầng hầm B1, B2, B3 1 lần/tháng. Quạt hút tầng hầm B1, B2, B3 một (01) lần/tháng. Quạt hút khói hành lang 1 lần/tháng. Quạt hút mùi khu WC công cộng 1 lần/tháng. Quạt giải nhiệt các phòng máy 1 lần/tháng.

Hệ thống thang máy: Vệ sinh phòng máy, tủ điện 1 lần/tháng. Vệ sinh đáy hố thang 1 lần/tháng. .

Hệ thống PCCC: Tủ báo cháy trung tâm 1 lần/tháng. Hệ thống đường ống, van, công tắc dòng chảy 1 lần/tháng. Ống cấp, trụ nước 1 lần/tháng. Tủ chữa cháy vách tường, thiết bị chữa cháy cầm tay 1 lần/tháng. Hệ thống bơm CC và tủ điều khiển 1 lần/tháng. Đèn Exit 1 lần/tháng. Cửa thoát hiểm và tay co thủy lực cầu thang bộ 1 lần/tháng.

Hệ thống điện nhẹ: Hệ thống Camera giám sát 1 lần/tháng. Hệ thống PA 1 lần/tháng. Hệ thống mạng, thoại 1 lần/tháng.

Hệ thống xử lý nước thải: Bảo dưỡng các thiết bị bơm, thiết bị đo mức, đo nồng độ Oxy 1 lần/tháng. Bảo dưỡng tủ điều khiển hệ thống bơm 1 lần/tháng. Vệ sinh các giá nuôi vi sinh 1 lần/năm. Hút bùn theo quy trình xử lý nước thải 1 lần/năm.

Hệ thống bể bơi: Bảo dưỡng tủ điều khiển bơm 1 lần/tháng. Vệ sinh các bơm lọc, phin lọc, bầu lọc 1 lần/tháng. Bảo dưỡng, cân chỉnh lại bơm châm hóa chất 1 lần/tháng. Vệ sinh bể cân bằng 1 lần/tháng. Thay nước bể bơi trước mùa bơi 1 lần/năm. Bảo dưỡng các bơm sục khí massage 1 lần/tháng.

8.3. Thời gian thực hiện bảo trì bảo dưỡng
Tùy vào từng loại thiết bị bảo dưỡng, chủng loại xuất xứ và đặc điểm mỗi dự án, sẽ có quy định cụ thể trong quy trình tác nghiệp chi tiết và theo khuyến cáo kỹ thuật của nhà sản xuất.

Phòng ngừa, khắc phục sự cố: BPKT có mặt tại nơi được thông báo xảy ra sự cố trong vòng 10 phút.

Thời gian khắc phục sự cố: Đối với sự cố nhẹ: khắc phục trong thời gian tối đa 60 phút kể từ khi có mặt tại địa điểm xảy ra sự cố. Riêng đối với sự cố về thang máy, cần ngay lập tức triển khai việc đưa người ra khỏi buồng thang hoặc gọi ngay cứu hộ để đảm bảo an toàn.

Sự cố nhẹ là những sự cố: Không gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại nhưng không đáng kể. Có thể khắc phục tại chỗ hoặc thời gian khắc phục ít. Không tốn vật tư tiêu hao hoặc tốn những vật tư tiêu hao nhỏ như băng dính, ốc vít ……

Đối với sự cố nặng: thời gian khắc phục trong vòng 12 h nếu không sửa được, BPKT phải có phương án khắc phục tạm.

Sự cố nặng là những sự cố: Gây thiệt hại lớn. Không thể khắc phục trong thời gian ngắn. Tốn nhiều vật tư tiêu hao.

Phương án dự phòng khi không xử lý được sự cố:

Trong trường hợp mất nước lâu dài (căn cứ dung lượng bể nước được thiết kế so với lượng cư dân và mức độ tiêu thụ ở mỗi dự án để dự tính thời gian tối đa có thể cung cấp) à Mua xe bồn nước sạch kịp thời.

Trong trường hợp mất điện do hỏng đột suất ngoài phạm vi dự án án hoặc nhà cung cấp cắt nguồn cấp tổng hoặc do cháy tủ điện tổng à không có phương án dự phòng. Buộc phải chờ đưa thiết bị đi sửa chữa hoặc mua mới. Về thời gian cụ thể, sẽ xây dựng cho từng dự án.

Hệ thống điện dự phòng:

Khi mất điện lưới: tự động kích hoạt thông thường từ 30 giây. Cung cấp điện cho hệ thống ưu tiên gồm: thang máy, chiếu sáng hành lang-sân vườn, hệ thống công cộng (bơm nước, hầm, PCCC,…).

Khi có điện trở lại: Bộ phận kỹ thuật kiểm tra an toàn thiết bị và sự ổn định của điện lưới trước khi chuyển đổi sang điện lưới, từ 5-15 phút.

9. Khu vực sảnh
Hệ thống điều hòa sảnh cư dân (nếu có) được thiết kế tách biệt, tính vào phí quản lý. Việc quản lý sử dụng hàng ngày theo quy định cụ thể của quy trình riêng, tùy theo thiết kế của mỗi dự án. Tuy nhiên theo nguyên tắc giờ bật tắt mùa Đông/mùa Hè, nhiệt độ quy định thống nhất là bao nhiêu,…

Quản lý tránh xảy ra xung đột giữa khách sử dụng dịch vụ tầng shophouse với cư dân, tùy thuộc thiết kế xây dựng tại mỗi dự án cụ thể. Tuy nhiên tuân thủ theo nguyên tắc lắp cửa kính kiểm soát bằng thẻ từ ngăn lối vào sảnh thang máy tại các hầm, chỉ có các cư dân có thẻ mới vào được sảnh thang máy. Khách đến shophouse đi lên tầng 1 theo lối thang bộ.

Căn cứ số lượng xe thực tế của cư dân, ưu tiên bố trí các xe vào khu thương mại đỗ xe ở hầm 1 (nếu còn vị trí trống) hoặc ngoài đường xung quanh dự án.

10. Lễ tân dịch vụ khách hàng
Liên lạc – giao dịch với cư dân: Hướng dẫn sử dụng biển thông báo, chỉ dẫn và các thông tin hỗ trợ Cư dân/khách thuê. Thái độ nhân viên chăm sóc khách hàng lịch sự, nhã nhặn. Hỗ trợ kịp thời, cung cấp số điện thoại liên hệ cho Cư dân/Khách thuê khi cần. Không chậm trễ trong xử lý công việc, không né tránh và chậm trễ trong xử lý các khiếu nại, không quên hoặc trễ hẹn phản hồi thông tin trong thời gian chậm nhất là 8h kể từ khi nhận được yêu cầu tới các bên liên quan. Khảo sát định kỳ sự hài lòng của cư dân, báo cáo khảo sát tóm tắt được thông báo cho cư dân.

Dịch vụ hành chính – dịch vụ gia tăng: Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ hành chính cơ bản như: quản lý nhân khẩu, khai báo tạm vắng, tạm trú, thu phí dịch vụ..

Tác phong – thái độ nhân viên: Được đào tạo và nắm được các quy trình, thủ tục thực hiện công việc. Tuân thủ quy định về trang phục, tác phong. Tuân thủ quy định về thái độ làm việc và kỹ năng giao tiếp. Thực hiện đúng chức năng công việc được giao. Báo cáo đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu từ Chủ đầu tư. Tuân thủ nội quy làm việc.

11. Báo cáo
Báo cáo: Báo cáo chính xác, kịp thời.

Kiểm soát nhà thầu: Kiểm soát tốt các dịch vụ của nhà thầu theo tiêu chuẩn. Tuần tra, kiểm tra chất lượng tối thiểu 1 lần/ngày.

Thời gian: Nhân sự có mặt kịp thời xử lý trong các trường hợp sự cố khẩn cấp nghiêm trọng.

Tài chính: Quản lý cân đối thu chi hiệu quả.

PHẦN II

Tiêu chuẩn Vimefulland quản lý vận hành cao tầng và nhà ở thấp tầng

I. Tiêu chuẩn về quản lý vận hàng nhà ở thấp tầng
1. Tiêu chuẩn quản lý dịch vụ
1.1. Lễ tân/CSKH trực (giờ theo quy định cụ thể tại mỗi dự án, Lễ tân/CSKH trực theo giờ hành chính, nhân viên kỹ thuật trực 24/24) tại văn phòng Ban quản lý Khu Nhà ở để phục vụ cư dân. Đảm bảo số hotline luôn có người trực 24/24. Luôn có Bàn ghế chờ sẵn sàng phục vụ. Giờ hoạt động: 07:00g sáng – 21h các ngày hoặc tùy theo tiến độ cư dân về ở.

1.2. Dịch vụ vệ sinh
Thu gom rác: Phương án bố trí cụ thể về tần xuất, lượng nhân sự tùy thuộc vào quy mô, thiết kế hệ thống thu gom rác tại mỗi dự án, tuy nhiên tuân thủ theo nguyên tắc Nhân viên vệ sinh sẽ thu gom rác hàng ngày theo giờ quy định trong Khu Nhà tùy theo mùa vụ, theo giai đoạn. Thời gian đổ rác được thực hiện hàng ngày vào lúc: Từ 16h00 đến 20h00 hàng ngày. Thời gian thu gom rác vận chuyển ra khỏi dự án là 21h00 – 22h00 hàng ngày.

Tại các khu vực được quy định của Khu Nhà được trang bị một thùng chứa rác, cư dân bỏ rác vào thùng vào thời gian quy định, nhân viên vệ sinh sẽ chịu trách nhiệm thu gom và chuyển ra khu vực tập kết rác chung của khu vực.

Tần suất vệ sinh: Tùy thuộc vào quy mô & công năng tiện ích của các dự án mà có Tần xuất vệ sinh khác nhau. Tuy nhiên, tối thiểu đạt như sau:

Khu vực ngoại cảnh, công cộng:

Ngoại cảnh: Kiểm tra toàn bộ các khu vực làm vệ sinh. Quét, nhặt rác và lá úa lối khu vực lòng đường, vỉa hè trong khuôn viên khu nhà, khu vui chơi trung tâm, Khu vực thu gom rác 1 lần/ngày. Thu gom vận chuyển rác 1 lần/ngày. Vệ sinh khu vực cống nước thải, khơi thông rãnh thoát nước nổi tại vỉa hè, lối đi xung quanh khu nhà 1 lần/ngày. Vệ sinh đồ chơi khu vực vui chơi trung tâm, vườn, đài phun nước 1 lần/ngày. Thường xuyên kiểm tra và nhặt rác 1 lần/ngày.

Tẩy các vết bẩn phát sinh 1 lần/ngày. Vệ sinh sàn đài phun nước 1 lần/ngày. Lau ghế đá và ghế gỗ 1lần/ngày. Làm sạch biển hiện, cổng chính ra vào (dưới 4m) 2 lần/ngày. Vệ sinh lau cổng hoa sắt, vòm hoa trang trí 1 lần/tuần. Vệ sinh mặt ngoài hệ thống đèn 1 lần/tuần. Vệ sinh bàn ghế đá, thùng rác trang trí sân vườn… 1 lần/ngày. Định kỳ hàng tháng/ quý thực hiện vệ sinh trong các bóng đèn (kỹ thuật hỗ trợ tháo lắp) 1 lần/tháng. Làm sạch bốt bảo vệ, barie 1 lần/ngày. Làm sạch cột inox hàng rào quanh dự án 1 lần/tuần.

Khu vực bãi để xe: Quét khu vực bãi đỗ xe 1 lần/ngày. Quét các dốc lên xuống 1 lần/ngày. Thu gom vận chuyển rác 2 lần/ngày. Tẩy các vết bẩn phát sinh 1 lần/ngày. Làm sạch rãnh thoát nước 1 lần/tuần. Lau và vệ sinh các thiết bị PCCC 1 lần/ngày. Phun rửa sàn bãi đậu xe, dốc bãi xe 1 lần/tháng.

Văn phòng BQL Khu nhà: Cọ tẩy bồn rửa, bồn cầu, bệ tiểu, các thiết bị khử mùi 2 lần/ngày. Lau gương, quét và lau sàn 1 lần/ngày. Thu gom và đổ rác 1 lần/ngày. Tra giấy vệ sinh và xà phòng rửa tay 1 lần/ngày. Tổng vệ sinh nhà vệ sinh 1 lần/tuần. Quét mạng nhện trần 1 lần/tuần.

Khu vực bể bơi ngoài trời: Làm sạch khu vực cảnh quan ngoài trời 2 lần/ngày. Làm sạch nhà vệ sinh công cộng 2 lần/ngày. Làm sạch khu vực nhà tắm tráng 2 lần/ngày.

Vận chuyển rác thải: Thu gom và chuyển rác thải ít nhất 1 lần/ngày vào cuối ngày. Thu gom rác nếu có phát sinh 1 lần/ngày. Thu gom rác vào ca tối => Vận chuyển đến nơi tập kết của công ty vệ sinh môi trường vào ca sáng 1 lần/ngày.

Khu vực chứa rác thải: Vệ sinh khu vực để thùng rác và khử mùi 1 lần/ngày. Rửa sàn, thùng rác, tường và khử trùng – mùi 1 lần/ngày.

1.3. Chăm sóc cảnh quan
Sàn/bề mặt gạch đá: Khô ráo, không có rác, không trơn trượt, không có vết ố loang/đọng nước. Bề mặt đá: bằng phẳng, không bị nứt lớn/vỡ; sáng bóng đối với các khu vực trong nhà. Nếu là mặt bàn: được kê chắc chắn giữa tâm chân trụ đỡ. Mạch gạch: không bị mất mạch hoặc tạo thành rãnh; sạch (đối với các khu vực trong nhà).

Trần, tường, cổng chào, mái sân thượng: Không: mạng nhện, vết bẩn, vết vá…Ốp chân tường/phào trần/các chi tiết trang trí không: bong tróc, nứt vỡ, ẩm mốc. Các vết sơn (vá) không lộ rõ. Thiết bị gắn trên tường/trần/cổng chào sạch sẽ, được định vị chắc chắn, ngay ngắn, hoạt động tốt. Nắp thăm trần/tấm che miệng gió điều hòa không bị bẩn, mốc, được đậy khít với bề mặt trần.

Các đồ kim loại (inox, nhôm, sắt…): Đối với khu vực ngoài trời: không móp méo, biến dạng .

Sàn/đồ gỗ và mây tre: Bề mặt sáng bóng (đối với các đồ được sơn bóng), không bám bẩn/vết/nấm mốc, không cập kênh/hở nối, không có các vết trầy xước sâu/dài. Cánh cửa/ngăn kéo đóng/mở nhẹ nhàng, không có tiếng kêu, không hở dấu đinh và mối nối, bản lề không rỉ sét. Bàn ghế, đồ nội thất không cập kênh, khớp nối chắc chắn. Đồ nội thất đan (nếu có như mây tre, giả mây) không được đứt dây, bong các mối nối.

Đồ nhựa và mi ca: Bề mặt sạch sẽ, không trầy xước lớn. Không: mốc, rạn nứt/sứt, biến dạng, đổi màu.

Bề mặt gương, kính, đồ thủy tinh và sành sứ: Không có: vết ố, bẩn, vết nứt, sứt mẻ, xước sâu. Bề mặt kính: sáng và trong, không có vết bẩn ở cả 2 mặt kính (trừ kính bên ngoài tòa nhà được vệ sinh định kỳ theo quy định). Bề mặt gương: sáng, không có vệt nước, không bong rộp. Các vật dụng phục vụ khách như ly, cốc, tách…: khô ráo, sạch bóng và không mùi.

Bảng biển, trang thiết bị (điện, báo cháy/khói, hộp PCCC, thiết bị khuếch đại sóng điện thoại, miệng gió, đèn, loa, camera, bảng biển,…): Sạch sẽ, định vị chắc chắn, điều khiển dễ dàng, hoạt động tốt. Nguyên vẹn (không móp méo, bong tróc…); không: bám mạng nhện, rỉ sét. Chữ/hình trên các bảng biển, trang thiết bị còn nguyên và đủ nét. Không xô lệch/thay đổi vị trí ban đầu.

Thiết bị cấp nước (vòi nước, ống nước nổi,…): Định vị chắc chắn, tắt mở dễ dàng. Hoạt động tốt, lượng nước ra đều, không bị vàng/ rỉ/nghẹt.

Các khu vực thoát nước (hố ga, hố thoát sàn, cống rãnh, lòng mương…): Thoát nước tốt, không ứ đọng, không gây tràn nước lên bề mặt, không bốc mùi hôi. Nắp hố ga/lưới chắn rác/thoát sàn… còn nguyên vẹn, được đậy kín, đặt chắc chắn, không cập kênh/lỏng lẻo. Hố thoát sàn được đổ nước vào hàng ngày. Nắp rãnh thoát nước: Sạch sẽ, phủ đủ rãnh, không mất các thanh chắn, các thành viền bo mép không bị gãy/đứt đoạn. Lòng mương, cống rãnh thoát nước không có: nhiều bùn, rác, cây cỏ, rêu nổi trên mặt nước.

Vỉa hè và đường giao thông nội bộ: Không có rác, mùi hôi, đọng nước; không có vật cản trở giao thông; không tung bụi khi có phương tiện chạy qua. Gạch/đá lát đường không vỡ/nứt/lún/cập kênh, không có ổ gà/lỗ hổng.

Nhà chứa rác, thùng rác công cộng: Sạch sẽ, khô thoáng. Tem/biển báo (nếu có) nguyên vẹn, rõ ràng. Thùng rác phải có túi nylon lót bên trong đúng kích cỡ, được đậy kín (trừ thùng chum, thùng rác chim cánh cụt). Rác không được đầy quá 3/4 thùng không bốc mùi hôi. Quanh thùng không có rác vương vãi, vết bẩn. Xe thùng gom rác (nếu có): sạch sẽ, không móp méo; rác để gọn trong thùng; không để lộ thùng rác bên trong xe khi di chuyển tại khu vực phục vụ khách. Tập kết và xử lý rác theo thời gian quy định của từng khu vực.

Nhà vệ sinh công cộng: Không có mùi hôi, sử dụng nến thơm/xịt thơm. Đảm bảo bổ sung đầy đủ: giấy vệ sinh (tối thiểu còn 1/3 cuộn), xà phòng rửa tay (tối thiểu còn 1/3 hộp). Máy sấy tay (nếu có): hoạt động tốt, không có vết bẩn, không nứt/vỡ. Bình xà phòng (xà bông): nút nhấn hoạt động tốt, cho ra lượng xà phòng vừa đủ. Cửa và vách ngăn cabin ở tình trạng nguyên vẹn, không có vết bẩn.

Nhà tắm tráng/ nhà tắm công cộng: Sàn không có rác, tóc, không trơn trượt. Giá để xà phòng sạch sẽ, gọn gàng (không có đồ dùng của khách). Rèm/cửa/vách cabin tắm sạch, không mốc.

Tủ locker: Đánh số rõ ràng, tương ứng giữa tủ và chìa khoá. Có biển chỉ dẫn số thứ tự tại đầu mỗi hàng tủ. Sạch sẽ, khô ráo, không rỉ sét/bong tróc sơn, cánh cửa không bị lỏng/lệch, hoạt động tốt.

Cột cờ, cột điện, cột đèn: Cột cờ: sạch, được định vị chắc chắn. Luôn có cờ treo ngay ngắn, nguyên vẹn, màu sắc tươi mới. Dây cáp thẳng, không bị chùng hoặc hỏng. Cột điện, cột đèn: chân và thân cột không bám bùn đất. Hộp kỹ thuật được đậy kín. Không có dây điện đi nổi quanh cột.

1.4. Dịch vụ an ninh
– Đối với các địa điểm trọng yếu sẽ có bộ phận an ninh trực 24/24 giờ tại các vị trí đảm bảo an toàn, an ninh và PCCC.

– Bộ phận an ninh có trách nhiệm: Giám sát việc thực thi các quy định, đảm bảo an ninh trật tự tại phần sở hữu chung. Giám sát và kiểm soát người và hàng hóa ra, vào. PCCC tại chỗ cũng như phối hợp với Công an PCCC khi có cháy lớn. Điều hành khu vực bãi đỗ xe, phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác điều tra khi có sự việc mất an ninh trật tự xảy ra tại dự án.

– Ngoài công tác tuần tra theo ca, bộ phận an ninh còn được trang bị hệ thống camera hoạt động 24/24 giờ giám sát tất cả các khu vực sở hữu chung của dự án. Hệ thống lưu trữ dữ liệu của camera lưu được dữ liệu quan sát trong một khoảng thời gian nhất định.

1.5. Dịch vụ Diệt côn trùng:
– Duy trì dịch vụ kiểm soát côn trùng tại tất cả các khu vực sở hữu chung, ngoài trừ các khu vực bên trong Nhà ở.

– Nhà thầu cung cấp dịch vụ xử lý côn trùng dịch hại được tiến hành thường xuyên theo định kỳ, phạm vi của dịch vụ này là kiểm soát, tiêu diệt và ngăn ngừa mầm bệnh lây lan của côn trùng trong dự án.

2. Tiêu chuẩn chăm sóc cây xanh
2.1. Định mức nhân sự theo mật độ cây xanh:
– Đối với thảm cỏ, hoa, cây bụi: Định mức bố trí tùy thuộc theo mặt bằng cụ thể, số lượng chủng loại cây, mật độ trồng (bao gồm toàn bộ các công việc liên quan như tưới cây, nhổ cỏ dại, vệ sinh dị vật, phun thuốc, bón phân, cắt tỉa,…).

– Đối với cây bóng mát: Định mức bố trí tùy thuộc theo mặt bằng cụ thể, số lượng chủng loại cây, mật độ trồng (bao gồm toàn bộ các công việc liên quan như tưới cây, nhổ cỏ dại, vệ sinh dị vật, phun thuốc, bón phân, cắt tỉa chồi phụ, cành chết, gia cố cọc chống,…).

2.2. Tần suất chăm sóc:
Thảm cỏ: Nhặt rác, lá khô, cỏ dại trên thảm cỏ để đảm bảo các thảm cỏ luôn sạch rác và cỏ dại 1 lần/ngày. San lấp những vị trí cỏ bị hư, lồi lõm đảm bảo mặt cỏ luôn phẳng 1 lần/ngày. Nhặt sạch sỏi, đá có đường kính lớn hơn 2cm lộ trên bãi cỏ 1 lần/ngày. Tưới nước 1 lần/ngày. Cắt cỏ và thu gom vào nơi quy định 1 lần/tháng.

Bón phân cho cỏ, phun thuốc nếu phát hiện sâu bệnh 3 lần/năm. Cắt thảm cỏ 1 lần/tháng tùy thuốc vào tình hình sinh trưởng của thảm cỏ có thể tăng tần xuất thực hiện: Chiều cao tiêu chuẩn thảm cỏ 7-10cm phải dùng máy cắt cỏ phẳng đẹp thẩm mỹ thùy thuộc vào địa hình, các gốc bồn cây, viền mép phải chặt viền thẩm mỹ.

Cây bụi, cây có tán tròn: Cắt tỉa, tạo tán 1 lần/tháng. Tưới nước 1 lần/ngày. Theo dõi tình hình sâu bệnh 1 lần/ngày. Phun thuốc sâu 3 lần/tháng. Bón phân định kỳ 3 lần/năm.

Cây bóng mát: Cắt tỉa cành khô, cành sâu bệnh, cành um tùm 1 lần/ngày. Theo dõi tình hình sâu bệnh 1 lần/ngày. Bón phân định kỳ 3 lần/năm. Phun thuốc sâu 1 lần/tháng. Tưới nước 1 lần/ngày. Cọc chống 1 lần/ngày Thường xuyên kiểm tra nếu phát hiện cọc chống bị hư hỏng, lung lay phải xử lý kịp thời. Trong trường hợp có nhân tố khác tác động làm hỏng cọc chống phải báo kịp thời để trình phương án xử lý.

Cây hàng rào, cây viền, bồn cây: Vệ sinh rác, cỏ dại, tưới nước 1 lần/ngày. Cắt tỉa viền bồn cây, tạo tán, tạo hình cho phẳng hoặc theo yêu cầu 1 lần/tháng. Bón phân 1 lần/tháng. Phun thuốc sâu 3 lần/năm.

Giàn hoa hồng leo: Tưới nước 1 lần/ngày. Nhặt lá vàng, cắt tỉa lá xấu, trồng dặm cây chết 1 lần/tháng. Bón phân 2 lần/tháng. Phun thuốc phòng bệnh 3 lần/tháng. Buộc đan ngọn hồng leo vào dàn 1 lần/ngày tùy thuộc vào tình hình sinh trưởng của cây.

Hoa hồng cổ, hoa hồng bụi: Tưới nước 1 lần/ngày. Xới đất, cắt tỉa lá vàng, hoa tàn, cành khô héo 1 lần/ngày. Bón phân 2 lần/tháng. Phun thuốc phòng bệnh 3 lần/tháng. Chống dàn cây 1 lần/ngày kiểm tra thường xuyên nếu phát hiện cọc chống bị hỏng bổ sung ngay, chất liệu cọc có thể dùng thanh tre nhỏ chịu lực thẩm mỹ, tùy theo từng cây.

3. Tiêu chuẩn An ninh
3.1. Bảo vệ: Tùy vào quy mô và công năng của mỗi dự án sẽ có phương án cụ thể, trên nguyên tắc bảo vệ 24/24h, thực hiện tuần tra các khu tiện ích xung quanh dự án như bể bơi, sân tenis, lõi khu biệt thự, nhà điều hành….

3.2. Camera: Tại các tuyến đường, các khu vực bố trí camera quan sát được toàn bộ các căn nhà ở và không có góc khuất hay điểm mù. Thời gian lưu tối thiểu 2 tháng. (Số lượng camera được lên phương án cụ thể theo từng thiết kế cụ thể của các dự án đảm bảo nguyên tắc trên).

Nhân viên trực: Nhân viên an ninh trực camera tại phòng Camera 24/24, số lượng nhân viên tùy thuộc quy mô cụ thể với từng dự án.

4. Hệ thống kỹ thuật
4.1. Tần suất bảo trì bảo dưỡng định kì: hệ thống PCCC; Hệ thống cấp thoát nước; Hệ thống điện…

Hệ thống điện: Trạm biến áp (chỉ kiểm tra sơ bộ an toàn bên ngoài vì TBA thuộc điện lực quản lý) 1 lần/năm. Phòng hạ thế tổng, tủ điện tổng, tủ tụ bù 1 lần/quý. Hệ thống tiếp địa 1 lần/6 tháng. Hệ thống chống sét 1 lần/6 tháng. Hệ thống cấp điện hạ thế (sau TBA) bao gồm đường dây ngầm, dây nổi, tủ điện phân phối,… 1 lần/quý. Đèn hắt, chiếu sáng sân vườn 1 lần/quý. Chiếu sáng khu công cộng 1 lần/quý. Máy phát điện 1 lần/tháng.

Hệ thống cấp thoát nước: Trạm bơm chuyển bậc 1 lần/quý. Hệ thống rãnh thoát ngoài nhà 1 lần/quý. Thiết bị vệ sinh khu vực công cộng 1 lần/tháng.

Hệ thống PCCC: Ống cấp, trụ nước (kiểm tra cảm quan, thuộc PCCC cấp Tỉnh quản lý) 1 lần/quý. Thiết bị chữa cháy cầm tay 1 lần/quý.

Hệ thống điện nhẹ: Hệ thống Camera giám sát 1 lần/tháng.

Hệ thống bể bơi: Bảo dưỡng tủ điều khiển bơm 1 lần/quý. Vệ sinh các bơm lọc, phin lọc, bầu lọc 1 lần/tháng. Bảo dưỡng, cân chỉnh lại bơm châm hóa chất 1 lần/tháng. Vệ sinh bể cân bằng 1 lần/quý. Thay nước bể bơi trước mùa bơi 1 lần/năm.

4.2. Thời gian thực hiện bảo trì bảo dưỡng: Tùy vào từng loại thiết bị bảo dưỡng, và đặc điểm mỗi dự án, sẽ có quy định cụ thể trong quy trình tác nghiệp chi tiết.

4.3 Phòng ngừa, khắc phục sự cố: Bộ phận kỹ thuật có mặt tại nơi được thông báo sau từ 10 – 15 phút.

4.4. Thời gian khắc phục sự cố

Đối với sự cố nhẹ: khắc phục trong thời gian tối đa 60 phút kể từ khi có mặt tại địa điểm xảy ra sự cố.

Sự cố nhẹ là những sự cố: Không gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại nhưng không đáng kể. Có thể khắc phục tại chỗ hoặc thời gian khắc phục ít. Không tốn vật tư tiêu hao hoặc tốn những vật tư tiêu hao nhỏ như băng dính, ốc vít……

Đối với sự cố nặng: thời gian khắc phục trong vòng 12 h nếu không sửa được, Bộ phận kỹ thuật phải có phương án khắc phục tạm.

Sự cố nặng là những sự cố: Gây thiệt hại lớn. Không thể khắc phục trong thời gian ngắn.Tốn nhiều vật tư tiêu hao.

4.5. Phương án dự phòng khi không xử lý được sự cố

Trong trường hợp mất điện do hỏng đột suất ngoài phạm vi dự án án hoặc nhà cung cấp cắt nguồn cấp tổng hoặc do cháy tủ điện tổng à không có phương án dự phòng. Buộc phải chờ đưa thiết bị đi sửa chữa hoặc mua mới. Về thời gian cụ thể, sẽ xây dựng cho từng dự án.

4.6. Hệ thống điện dự phòng

Khi mất điện lưới: tự động kích hoạt thông thường từ 30 giây. Cung cấp điện cho hệ thống ưu tiên gồm: chiếu sáng giao thông & sân vườn, hệ thống công cộng (bơm nước chuyển bậc, barie, …).

Khi có điện trở lại: Bộ phận kỹ thuật kiểm tra an toàn thiết bị và sự ổn định của điện lưới trước khi chuyển đổi sang điện lưới, từ 5-7 phút.

5. Tiêu chuẩn về Dịch vụ Diệt côn trùng:
– Thực hiện duy trì dịch vụ kiểm soát côn trùng (diệt ruồi, diệt muỗi, diệt kiến, diệt gián, diệt mối, diệt rắn…). Phun thuốc khử trùng, diệt tận gốc côn trùng và phòng tránh các bệnh do chúng gây ra, tại tất cả khu vực sở hữu chung của dự án.

– Đơn vị cung cấp dịch vụ xử lý côn trùng dịch hại được tiến hành thường xuyên theo định kỳ, thực hiện kiểm soát tất cả các dịch hại.

– Thực hiện sử dụng hóa chất theo đúng quy trình, không làm ảnh hưởng tới sức khỏe con người và môi trường.

– Lịch chi tiết từng lần thực hiện dịch vụ này sẽ được thông báo trên bảng tin để Cư dân được biết.

– Ngoài ra khi phát hiện có những dấu hiệu về mầm bệnh lây lan của côn trùng, lập tức thực hiện các biện pháp tiêu diệt và ngăn ngừa mầm bệnh truyền nhiễm trong dự án.

6. Đào tạo
Tổ chức đào tạo, kiểm tra đánh giá nhân sự phục vụ quản lý vận hành Khu nhà nắm được chính xác, đầy đủ tiêu chuẩn và mong muốn của Chủ đầu tư cũng như kiểm tra thực tế công tác vận hành.

PHẦN III

Tiêu chuẩn Vimefulland quản lý vận hành cao tầng và nhà ở thấp tầng

Phí bảo trì tại các tòa nhà chung cư cao tầng và nhà ở thấp tầng thương hiệu Vimefulland theo tiêu chuẩn Savills Việt Nam

Căn cứ Điều 108 Luật nhà ở số 05/2014/QH15 ngày 25/11/2014 của Quốc Hội quy định phí bảo trì; Điều 36 nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở; Điều 36, mục 3, Thông tư: 02/2016/TT-BXD ngày 25/2/2016 của Bộ xây dựng, quy định về quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định của Pháp luật, chủ đầu tư dự án thực hiện quản lý phí bảo trì, sử dụng phí bảo trì đối chung cư cao tầng và nhà ở thấp tầng như sau:

Người mua, thuê mua nhà ở, chủ đầu tư phải đóng 2% kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở; khoản kinh phí này được tính trước thuế để nộp (Nhà nước không thu thuế đối với khoản kinh phí này).

Chủ đầu tư sẽ mở một tài khoản thanh toán tại một ngân hàng (từng dự án sẽ có tên ngân hàng, số tài khoản cụ thể và thông báo cho khách hàng) và đang hoạt động tại Việt Nam để nhận tiền bảo trì từ các Chủ đầu tư dự án khi người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư nộp; khi mở tài khoản, Chủ đầu tư phải ghi rõ tên tài khoản là tiền gửi kinh phí bảo trì nhà chung cư của dự án cụ thể (ví dụ tên tài khoản là tiền gửi kinh phí bảo trì nhà chung cư cao tầng dự án The Emerald) dưới hình thức có kỳ hạn.

Trong thời gian Phí bảo trì do Chủ đầu tư đang tạm quản lý: cứ 3 tháng một lần, chủ đầu tư sẽ thông báo về việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung bao gồm hóa đơn tài chính, có thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính và khoản kinh phí bảo trì còn lại tại bảng thông tin chung đặt tại sảnh cư dân.

Đối với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư giữ lại không bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng, trừ phần diện tích thuộc sở hữu chung thì chủ đầu tư phải đóng 2% giá trị căn hộ, phần diện tích giữ lại; phần giá trị này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó và nhà ở thấp tầng đó.

Để đảm bảo cho quá trình hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo trì hệ thống kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan…. trước khi bàn giao nhà cho cư dân, Vimefulland và chủ đầu tư dự án đã thống nhất thuê Savills Việt Nam là đơn vị độc quyền tư vấn hoàn thiện hệ thống đối với tòa nhà chung cư cao tầng thời gian tư vấn tối đa là 8 tháng và nhà ở thấp tầng thời gian tư vấn tối đa là 6 tháng. Kinh phí tư vấn hoàn thiện hệ thống trả cho Savills Việt Nam do Chủ đầu tư chi trả.

Sau khi Ban quản trị được thành lập và có văn bản yêu cầu bàn giao kinh phí bảo trì mà chủ đầu tư đang tạm quản lý thì chủ đầu tư và Ban quản trị thống nhất lập hồ sơ quyết toán số liệu kinh phí bảo trì; căn cứ vào số liệu quyết toán do hai bên thống nhất, chủ đầu tư có trách nhiệm chuyển kinh phí bảo trì thuộc diện phải chuyển giao theo quy định của pháp luật về nhà ở sang cho Ban quản trị quản lý thông qua hình thức chuyển khoản.

Cách thức lập tài khoản quản lý kinh phí bảo trì của Ban quản trị và thủ tục bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư sang cho Ban quản trị được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành. Sau khi bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư phải có văn bản báo cáo cho Sở Xây dựng nơi có nhà chung cư biết để theo dõi.

Như vậy, có thể thấy rằng, xây dựng các khu dân cư, đô thị mới văn minh là một việc không hề đơn giản, đòi hỏi trách nhiệm không chỉ từ các cơ quan chức năng trong việc ban hành đồng bộ các quy định, chế tài quản lý chung cư, nhà ở thấp tầng; từ chủ đầu tư, từ đơn vị được ủy quyền trong việc tuân thủ và nghiêm túc trong đầu tư và vận hành dự án; và cần nhất là thái độ và ứng xử của người dân, bởi sau cùng người dân mới là các nhân tố quyết định môi trường sống của các tòa nhà chung cư cao tầng và khu nhà ở thấp tầng.

Viết bài: Nguyễn Long

Biệt thự lâu đài tây hồ lựa chọn của trí thức ngày nay

Biệt thự lâu đài tây hồ của Vimefulland gần ngay mặt đường Võ Chí Công đang được khách hàng nhà đầu tư, trí thức trẻ, giới thượng lưu, các doanh nhân quan tâm nhiều nhất trong thời gian qua bây giờ chính thức được mở bán trong dịp cuối năm 2019.

Biệt thự Vimefulland Võ Chí công được biết đến là khu phức hợp gồm nhà phố lâu đài, biệt thự lâu đài đẳng cấp, với tiêu chí đem đến cho các cư dân tương lai. Sở hữu những căn nhà có một dấu ấn đẳng cấp hoàng gia, kiến trúc tinh tế cổ điển phong cách pháp kèm theo hệ thống chuỗi tiện nghi sống sang trọng bậc nhất. Vimefulland đã đầu tư nghiên cứu lên khu đô thị hội tụ những thiết kế ấn tượng và độc đáo bậc nhất thủ đô cho các cư dân tương lai.

Biệt Thự The Lotus Center mang phong cách kiến trúc cổ điển, đã vốn không còn quá xa lạ với những ai yêu thích sự lãng mạn, nhẹ nhàng mà sâu lắng. Những thước cột Hy Lạp đã mang đến cho kiến trúc một hình thức, một sức sống, chứa đựng thử thách của thời gian, biểu tượng cho vẻ đẹp trong sáng, khỏe mạnh và tinh tế của kiến trúc cổ điển. The Lotus Center Võ Chí Công hứa hẹn sẽ là nơi sống, nơi làm việc kinh doanh lý tưởng cho quý khách hàng.

Biệt thự lâu đài tây hồ tọa lạc ngay trong KĐT Nam Thăng Long

Nằm tại Khu đô thị lớn nhất ở Hà Nội – KĐT Nam Thăng Long , nơi chất sống hội ngộ, tinh hoa ôm trọn Sông Hồng và hồ điều hòa 524ha. Với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và xã hội tiện ích đầy đủ hoàn thiện sang trọng, là 1 quần thể Khu đô thị đẳng cấp đậm chất thượng lưu. Do vậy dự án The Lotus Center Vimefulland sẽ được hưởng thụ những tiện ích đẳng cấp và dịch vụ hoàn hảo hiện có tại Khu đô thị đáng sống nhất Việt Nam.

TỔNG QUAN DỰ ÁN BIỆT THỰ LÂU ĐÀI TÂY HỒ

Biệt thự lâu đài và nhà phố liền kề tây hồ theo kiến trúc cổ điển pháp thường gây ấn tượng bởi nét đẹp đậm chất cổ điển trường tồn sang trọng và uy nghi trong từng chi tiết kiến trúc đã đánh gục được trái tim của các gia chủ yêu thích vẻ đẹp cổ kiểu Pháp nhưng lại sở hữu khu đất có mặt tiền đẹp tại khu đô thị Nam Thăng Long. Những ngôi biệt thự lâu đài và nhà phố lâu đài tây hồ mang thương hiệu Vimefulland do chủ đầu tư tập đoàn Vimedimex triển khai là sự hoà quyện một cách tinh tế giữa kiến trúc cổ điển và hiện đại.

Biệt Thự Lâu Đài Tây hồ nằm trong khu đô thị Nam Thăng Long nơi cộng đồng quốc tế quy tụ sinh sống nhiều tinh hoa hội tụ với tổng diện tích 310ha, dự án thuộc địa phận Phú Thượng Tây Hồ Hà Nội. Đây là vị trí đắc địa tại mảnh đất rồng thiêng được bao bọc sông Hồng với những thuận lợi về giao thông và phong thủy. Phân khu Biệt Thự lâu đài nhà phố shophouse The Lotus Center hứa hẹn mang đến cho khách hàng một cuộc sống xanh hiện đại với những tiện ích nội khu đẳng cấp vượt trội.

Mặt bằng BT05 – Green Center Villas

 

Tên dự án: The Lotus Center khách hàng yêu quý còn hay gọi với tên khác như (Vimefulland Tây Hồ, Vimefulland Võ Chí Công)

  • Vị trí dự án: Mặt đường Võ Chí Công và nằm trong khu đô thị Nam Thăng Long
  • Diện tích khu lâu đài phố: 8.968 (m2)
  • Diện tích khu biệt thự lâu đài: 6.533 (m2)
  • Tầng cao công trình: 3 tầng 1 hầm + 1 tum cao 6,2m

VỊ TRÍ DỰ ÁN BIỆT THỰ LÂU ĐÀI TÂY HỒ

Dự án The Lotus Center Vimefulland nằm trên mặt tuyến đường vành đai 2 – Võ Chí Công nên giao thông thông thoáng thuận tiện kết nối với những khu vực và đi vào trọng điểm thủ đô Hà Nội. Bên cạnh dự án là hàng loạt những khu đô thị sang trọng nên là vị trí độc tôn liên kết vùng hết sức lý tưởng.

Biệt thự Vimefulland Tây Hồ tọa lạc tại vị trí vàng của Khu đô thị Nam Thăng Long và nằm trên mặt tuyến đường Võ Chí Công là tuyến đường chính đi lại ra cảng hàng không quốc tế sân bay Nội Bài và đi vào trọng tâm thủ đô Hà Nội.
+ Phía Đông Nam: mặt đường Võ Chí Công
+ Phía Tây Nam: Khu đô thị Nam Thăng Long
+ Phí Tây Bắc: Khu đô thị Nam Thăng Long.

Liên kết vùng thuận tiện với hạ tầng giao thông hoàn thiện :
Vimefulland Võ chí công là một trong số ít những dự án được thừa hưởng cơ sở hạ tầng hiện đại đồng bộ nhất của quận Tây Hồ. Các cư dân tương lai tại Vimefulland Võ Chí Công Tây Hồ sẽ nhận nhiều thuận lợi rất lớn về mặt giao thông đi lại vì dự án nằm ngay trên mặt đường Võ Chí Công, Lạc Long Quân và Âu Cơ. Từ dự án, các cư dân tương lai có thể di chuyển đến nhiều địa điểm sầm uất nhất của thủ.

 

+ Hồ Tây: 3 phút di chuyển
+ Sân bay nội bài: 25 phút di chuyển
+ Quảng trường ba đình: 20 phút di chuyển
+ Chùa Trấn Quốc: 18 phút di chuyển
+ Công viên Hòa Bình:15 phút di chuyển

TIỆN ÍCH DỰ ÁN BIỆT THỰ LÂU ĐÀI TÂY HỒ

Chủ đầu tư với mong muốn đem lại cho các cư dân tương lai tại dự án Vimefulland Võ Chí Công được tận hưởng hệ thống tiện ích cao cấp nhất với nhiều tiện ích xanh cùng với các tiện ích đẳng cấp. Vimefulland Tây Hồ hứa hẹn sẽ là tổ hợp biệt thự nhà phố lâu đài có không gian sinh hoạt chung lý tưởng, mở ra một chân trời mới cho cộng đồng những cư dân năng động, văn minh.

Vimefulland Võ Chí Công sẽ là nơi thăng hoa cho những giá trị sống trọn vẹn của cuộc sống xanh tươi và tràn ngập niềm vui cho các thành viên trong gia đình.

Một số tiện ích tại Vimefulland Tây Hồ :
+ Cổng chào, vòm hoa hồng, khuôn viên cây xanh trung tâm, thác nước, vườn hoa 4 mùa, đường dạo bộ và nhạc nước sự kiện.

+ Các Phòng tập Gym, Yoga, khu chơi thể thao bóng bàn, cầu lông, bóng đá, bể bơi ngoài trời, khu tập dưỡng sinh dành cho người già, khu dạo bộ, vườn chơi cờ, khu vui chơi dành cho trẻ em, thư viện đọc sách, trường mầm non, lớp dạy năng khiếu, lớp dạy ngoại ngữ,..tất cả sẽ được tích hợp tại dự án..
+ Trung tâm mua sắm thời trang, điện máy, nhà thuốc, phòng khám sức khỏe, nhà hàng, Cafe, khu ẩm thực BBQ,…

Liền kề biệt thự

 

MẶT BẰNG DỰ ÁN BIỆT THỰ LÂU ĐÀI TÂY HỒ

Mặt bằng tổng thể dự án liền kề nhà phố Vimefulland Tây Hồ :
Cơ cấu các loại biệt thự lâu đài – nhà phố lâu đài thương mại tại Vimefulland Tây Hồ ( Thông số diện tích cũng sẽ được thể hiện cụ thể trong hợp đồng mua bán với khách hàng) :
+ Nhà phố lâu đài: Diện tích 140m2 – 149,6m2 – 190m2 – 178,8m2…
+ Biệt thự lâu đài: Diện tích 319 m2 – 372,2m2 – 374m2 – 421,6m2…
Đối với các loại hình hình biệt thự lâu đài hay nhà phố lâu đài Vimefulland Tây Hồ sẽ được xây dựng 3 tầng 1 hầm, có mái lâu đài cổ điển phong cách hoàng gia bàn giao thô hoàn thiện mặt ngoài.

CHÍNH SÁCH BÁN HÀNG CỦA BIỆT THỰ LÂU ĐÀI TÂY HỒ

Để tạo điều kiện giúp khách hàng có thể sở hữu tốt nhất nhà phố lâu đài – biệt thự lâu đài tại Vimefulland Võ Chí Công. Các đợt đóng tiền ngay khi ký hợp đồng mua bán sẽ được chia thành nhiều đợt, và có sự góp mặt của các ngân hàng thương mại nếu quý khách có nhu cầu vay mua nhà với nhiều ưu đãi nhất.

Giá bán biệt thự lâu đài – biệt thự lâu đài phố tại dự án Vimefulland Võ Chí Công
Biệt thự lâu đài tây hồ là phân khu nổi bật nhất tại khu đô thị Nam Thăng Long với thiết kế biệt thự lâu đài và nhà phố biệt thự lâu đài thương mại. Sở hữu vị trí thuận lợi về mọi mặt kết nối tiện ích nội và ngoại khu. Điểm khác biệt lớn nhất tại khu vực chính là các lô biệt thự lâu đài tại đây được kinh doanh, và nhận sổ đỏ ngay khi nhận bàn giao nhà vào ngày 31 tháng 08 năm 2020. Điều mà không phải toàn khu biệt thự tại đô thị Nam Thăng Long có được.

Gía bán biệt thự lâu đài nhà phố trung bình cho một lô gần vườn hoa rộng 8,568m2 và có đường trước mặt nhà rộng 17,5m là từ 31 tỷ – 44 tỷ . Những lô Vip có vị trí đẹp và tối thiểu 3 mặt thoáng lớn đến 4 mặt thoáng lớn có giá bán từ 60 tỷ đến hơn 120 tỷ một lô.

Chính sách bán hàng cũng rất linh động ưu đãi quà tặng
+ Tặng 2 năm phí dịch vụ

+ Gói khám sức khỏe 10 năm tại VimeSanitpaul : trị giá 40 triệu

+ Bộ thuốc bổ trị giá : 7000.000đ

+ Tặng chuyến du lịch 28 triệu

Với vị trí đắc địa, loại hình sản phẩm lâu đài lần đầu tiên xuất hiện tại hà nội đang khan hiếm, chủ đầu tư uy tín đã triển khai thành công nhiều dự án trên thị trường sẽ là lựa chọn lý tưởng nhất cho khoản đầu tư sinh lời, là nơi an cư lý tưởng nhất cho hạnh phúc gia đình.

Dự án biệt thự lâu đài nhà phố thương mại tây hồ có chức năng kinh doanh
Nhằm mang đến cho gia chủ một công trình kiến trúc sang trọng và đẳng cấp cùng một không gian sống tiện nghi và thoải mái. Với nhu cầu gia tăng trong thiết kế những ngôi biệt thự lâu đài tây hồ hay nhà phố lâu đài the lotus center lần đầu tiên xuất hiện tại Hà Nội, Chủ đầu tư dự án the lotus center xin được giới thiệu dòng biệt thự lâu đài nhà phố đẹp cổ điển, sang trọng được nhiều chủ đầu tư cũng như khách hàng đánh giá cao và yêu thích. Tiêu biểu trong đó là khu nhà phố liền kề lâu đài có chức năng kinh doanh thương mại tại khu đô thị Ciputra quận tây hồ.

Khu biệt thự lâu đài tây hồ kiểu nhà phố tại đại dự án the lotus center được thiết kế theo phong cách kiến trúc cổ điển là sự kết hợp những tinh hoa tinh túy của kiến trúc cổ điển cùng với sự sáng tạo và độc đáo của các kiến trúc sư Kiến trúc hàng đầu thế giới của pháp đã mang đến một tổng thể công trình sang trọng, mới lạ và đầy phong cách tinh tế. Ngoài vẻ đẹp ngoại thất thì dòng biệt thự lâu đài nhà phố Vimefulland Tây Hồ còn gây ấn tượng mạnh với gia đình sở hữu ngôi biệt thự đáng mơ ước. Không những trong thiết kế, bố trí mặt bằng công năng các tầng một cách khoa học và hợp lý nhằm tạo nên một không gian sống tiện nghi hơn bao giờ hết.

 

Thông tin chung về dòng biệt thự lâu đài phố tây hồ tân cổ điển tại Hà Nội
Hiện diện trên khu đất của đại dự án the lotus center với nhiều diện tích xây dựng khác nhau có độ rộng từ 140m2 – 432m2 nhưng bóng dáng biệt thự lâu đài phố tây hồ hà nội vẫn giữ được vẻ uy nghi và lộng lẫy vốn có của kiến trúc Pháp. Ngoài những chi tiết rất đỗi quen thuộc của nhà biệt thự theo lối kiến trúc Pháp như mái cầu kỳ họa tiết gờ phào hoa văn vươn cao, hệ thống cột trụ cân xứng, phào chỉ tinh tế hay phù điêu mái rất điêu luyện, ngôi nhà phố với chức năng kinh doanh được còn thể hiện được sự hoành tráng bởi hệ thống cổng hoàng gia vững chãi cùng những chi tiết trạm trổ tinh vi.

Không chỉ có vẻ ngoài sang trọng và bề thế, không gian nội thất của ngôi biệt thự lâu đài phố tây hồ có diện tích mỗi sàn là trên 120m2 cũng mang đậm chất cổ điển Pháp nhẹ nhàng, sâu sắc và tinh tế nhưng vẫn làm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sinh hoạt của gia đình chủ đầu tư. Dòng biệt thự lâu đài phố tây hồ tại Hà Nội không chỉ trở thành niềm tự hào của gia chủ sở hữu mà còn khẳng định được thương hiệu thiết kế kiến trúc chuyên nghiệp, uy tín độc đáo của chủ đầu tư tập đoàn Vimedimex tại Hà Nội nói riêng cũng như tại Việt Nam nói chung.

 

Biệt thự lâu đài hà nội

Phối cảnh chi tiết của mẫu biệt thự lâu đài phố tân cổ điển tại Hà Nội
Mang phong cách kiến trúc Pháp, mẫu biệt thự lâu đài phố tại Hà Nội mang lại sự cuốn hút ở dáng vẻ khỏe khoắn, hình khối cùng với nét đẹp của sự sang trọng và quý phái đã hoàn toàn đánh gục được trái tim của khách hàng cho dù khó tính đến đâu.

Đặc biệt, ngôi nhà phố còn là sự hội tụ của những ý tưởng thiết kế hết sức độc đáo của đội ngũ kiến trúc sư dành rất nhiều tâm huyết vào những ngôi nhà phố biệt thự kết hợp cùng phong cách riêng của chủ đầu tư đã tạo nên một công trình ấn tượng, mới lạ và phá cách nhưng vẫn đậm chất tân cổ điển kiểu Pháp. Và với một dòng biệt thự lâu đài phố thì không gian mặt tiền chính là điểm nhấn và cũng là điểm cuốn hút đầu tiên đối với mỗi khách hàng.

Không gian mặt tiền của dòng biệt thự lâu đài phố được thiết kế với những đường nét và họa tiết kiến trúc vô cùng tinh tế và cuốn hút đã tạo nêm một diện mạo ấn tượng và vô cùng nổi bật cho công trình. Với kiến trúc tân cổ điển kiểu Pháp, dòng kiến trúc tân cổ điển nhà phố lâu đài được thiết kế nổi bật qua hệ thống các gờ phào hoa văn đăng dối, các hoa văn phào chỉ tinh tế, các gam màu sắc đặc trưng cùng hệ thống mái vòm vô cùng nổi bật.

Các mái vươn cao, tạo nên kết cấu khỏe khoắn và vững chãi cho ngoại thất công trình. Các chi tiết gờ, phào, chỉ được chăm chút tỉ mỉ mang đến vẻ đẹp tinh tế cho mẫu nhà phố tân cổ điển kiểu Pháp khẳng định vị thế thương hiệu của dòng bất động sản Vimefulland đang làm mưa làm gió tại khu tây hồ hà nội.

Ngoài ra, mẫu biệt thự lâu đài phố tây hồ hà nội chỉ có một mặt thoáng, qua ý tưởng thiết kế kiến trúc nhà phố đẹp, pha chút cổ điển đã kiến tạo nên không gian kiến trúc thẩm mỹ ngoài mong đợi. Hệ thống cột ngoài chức năng biểu đạt giá trị về mặt kiến trúc theo đúng phong cách tân cổ điển còn có tác dụng đặc biệt trong việc tạo nên sự cân đối cho hệ kiến trúc mặt tiền ngôi nhà. Những mái lâu đài tân cổ điển này cũng được trang trí cầu kỳ, tỉ mỉ thể hiện vẻ đẹp kiến trúc Pháp trường tồn.

Hơn nữa, lan can ban công của ngôi nhà được thiết kế vô cùng tinh tế và độc đáo tạo nên một không gian mặt tiền đẹp, sang trọng, vô cùng ấn tượng. Với mặt tiền khá hẹp về chiều ngang nên các kiến trúc sư đã lựa chọn giải pháp phát triển không gian các phòng theo chiều cao nhằm mang đến một không gian sống hài hòa và tiện nghi cho dòng biệt thự lâu đài phố tây hồ tại Hà Nội.

Bên cạnh đó, ngôi biệt thự lâu đài phố tây hồ còn sử dụng toàn bộ tông màu trắng sáng để làm màu chủ đạo cho mặt tiền của ngôi nhà trở nên sang trọng và bắt mắt hơn bao giờ hết. Cùng với đó là sự kết hợp những gam màu vàng đồng sang trọng, bề thế và cũng rất nhẹ nhàng thanh thoát của đá ốp mái tạo nên sự mạnh mẽ, khỏe khoắn cho căn nhà phố. Và ấn tượng hơn cả, là gam màu của hệ thống cửa đặc trưng màu sắc của nét kiến trúc Pháp đã tạo nên một diện mạo độc đáo và cuốn hút riêng cho không gian mặt tiền của ngôi nhà phố tay hồ biểu tượng đặc trưng thương hiệu Vimefulland này.

Dòng biệt thự lâu đài phố quận tây hồ được thiết kế vô cùng sắc nét trong từng chi tiết, cuốn hút bởi sự mới lạ trong tổng thể không gian ngoại thất với những đường nét vững chãi nhưng không làm mất đi vẻ mềm mại, duyên dáng của hoa văn gờ phào chỉ đã tạo nên được phong cách riêng cho công trình. Cùng với đó là cách phối màu trang nhã sang trọng từ các vật liệu, mảng tường, màu sắc và phào chỉ trang trí đến hệ thống cửa, lan can… đã tạo cho tổng thể kiến trúc ngôi nhà phố trở nên đẹp và mát mắt hơn bao giờ hết.

Ngoài ra, không gian các tầng của mẫu biệt thự lâu đài phố tại khu đô thị mới nam thăng long còn được sắp xếp hài hòa tạo thành một thể thống nhất giúp cho dòng nhà phố trở lên đẹp hơn và nổi bật hơn từ mọi góc nhìn. Không gian các phòng bên trong nhà phố tây hồ theo phong cách tân cổ điển luôn được đảm bảo sự thông thoáng và mát mẻ nhờ vào việc bố trí các ô cửa kính ngoài mặt tiền.

Hệ thống cửa chính được thiết kế bằng chất liệu gỗ cao cấp, sơn màu vô cùng ấn tượng kết hợp với hệ thống cửa sổ bằng kính khung gỗ đã tạo nên được vẻ đẹp tân cổ điển đậm chất Pháp cho tổng thể dòng biệt thự lâu đài. Hệ thống cửa sổ kính ngoài công năng tạo nên độ thông thoáng và góp phần đón nắng cho nội thất bên trong mà còn góp phần tạo tầm nhìn đẹp, cuốn hút cho các thành viên trong gia đình gia chủ ngắm nhìn phố phường.

Bên cạnh kiến trúc khang trang, mãn nhãn, thì mẫu biệt thự lâu đài phố the lotus center còn đặc biệt ấn tượng bởi chi tiết mái cao vút thiết kế cầu kỳ được tạo hình đẹp mắt và cân đối từ mọi góc đặt mắt. Hơn thế nữa, màu sắc được lựa chọn và kết hợp một cách có duyên đã góp phần lớn trong việc làm toát lên và làm lan tỏa cốt cách sang trọng của kiến trúc biệt thự lâu đài tân cổ điển pháp.

Phần mái vòm được trang trí đẹp mắt với mái vòm màu xanh đen trông như những tòa lâu đài châu âu nguy nga, lộng lẫy. Hơn nữa, hệ mái vòm tượng trưng của phong cách kiến trúc Pháp dù đã lược giản tối đa các chi tiết rườm rà nhưng vẫn làm nên tính thẩm mỹ rất ấn tượng cho riêng dòng sản phẩm đặc trưng này.

Mẫu biệt thự lâu đài phố the lotus center tây hồ là kiểu thiết kế nhà phố thương mại còn khá mới tại Việt Nam, tuy nhiên với phong cách tân cổ kiểu Pháp, các ngôi nhà phố này chắc chắn sẽ chiếm trọn trái tim của các gia chủ yêu thích vẻ đẹp tân cổ điển độc đáo và sáng tạo. Với vẻ đẹp lai giữa kiến trúc cổ điển và hiện đại, những ngôi biệt thự lâu đài phố của Kiến trúc pháp được Vimefulland tin tưởng tuyệt đối được thiết kế hoàn mỹ từ nội thất đến ngoại thất đã đáp ứng được thị hiếu của rất nhiều quý khách hàng và các doanh nhân trên khắp cả nước.

Hãy đăng ký ngay hôm nay để nhận được những thông tin mới nhất, nhanh nhất về Vimefulland Võ Chí Công Tây Hồ.

Để nhận các thông tin mới nhất quý khách hàng vui lòng liên hệ phòng kinh doanh vimefulland:
Hotline : 091.44.55.792
Địa chỉ : Tầng 7,10 – Tháp A – Tòa nhà Sông Đà – 36 Mễ Trì – Nam Từ Liêm – Hà Nội.

 

Viết bài: Sưu tầm